Fitzwater

New Member

Download miễn phí Đề tài Tính toán, thiết kế quy trình công nghệ sản xuất bô xe máy





Khi tạo hình chi tiết phải bôi trơn với mục đích làm giảm ma sát giữa vật liệu và công cụ gia công, giảm úng suất dư trong kim loại, ngăn ngừa khuôn và sản phẩm không bị dính hay có vết lõm do mòn hay có vết xước

 Khi bôi trơn cần đảm bảo các yêu cầu sau:

- Chất bôi trơn cần tạo ra được màng dầu vững bền, lâu khô, và chịu được áp lực cao .

- Có độ dính tốt và phân bố đồng đều lớp bôi trơn trên bề mặt khuôn

- Chất bôi trơn phải dễ dàng bị loại khỏi bề mặt của chi tiết sau khi gia công xong.

- Không làm mất tính chất cơ học và hoá học trên bề mặt của công cụ và của chi tiết.

- Có độ bền hoá học và không độc.

Chọn chất bôi trơn.

Để khắc phục ma sát trong quá trình dập ta phải chọn chất bôi trơn hợp lý .

Do vật dập nông , vật liệu dẻo ta chọn chất bôi trơn là dầu thực vật .

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


uanh khép kín hay không khép kín.
Quá trình đột bằng khuôn dập được thực hiện qua máy ép trục khuỷu hay máy ép thuỷ lực.
Trong khuôn dập đột lỗ chày đóng vai trò là lưỡi dao trên chuyển dịch, còn cối đóng vai trò của lưỡi dao dưới không chuyển động của máy cắt tấm.
Pdl = p .d.s.sc
( Tấn )
Ta đột 4lỗ đồng thời , do đó lực đột lỗ : Pdl = 4.0,32 =1,4
-Lực chặn :
Q = Kz .Pdl = 0,04. 1,4
Q = 0,056
Do ta đột 4 lỗ đồng thời , do đó lực chặn phôi là :
Q = 4.0,056 = 0,224
I.7.2) Tính toán kích thước làm việc của khuôn đột lỗ.
*)Xác định kích thước chầy và cối khi đột lỗ .
- Chế tạo chày và cối theo phương pháp chế tạo riêng .
- Công thức tính chày và cối
Trong đó :
+ dH = 11,3 (mm)
+ D = 0.14(mm)
+Zmin=0.09(mm) +Zmax = 0.16 (mm)
+ dch = 0.02 (mm)
+ dc = 0.04 (mm)
Thay vào ta có : dch = 11,44-0.02 ; dc = 11,53+0.04 (mm)

( thoả mãn điều kiện chế tạo chầy cối theo phương pháp chế tạo riêng ).
I.7.3) Kết cấu khuôn .
Ngoài các kích thước làm việc đã tính toán ,
các kích thước còn lại ta chọn theo tiêu chuẩn .
*)Bộ khuôn đột lỗ :
*Chày và cối đột lỗ
Chày cối đột lỗ
Được chế tạo theo tiêu chuẩn
Chày và cối phải đảm bảo độ
Bền , độ chính xác ,
để khuôn có thể
làm việc lâu dài .
Vởt liệu chế tạo
Thường là Y10A.
*Đế khuôn :
I.7.4) Chọn máy .
*) chọn máy : Kích thước khuôn : 193x158x113
Lực đột lỗ : 1,4 tấn
*) Chọn máy : chọn máy ép trục khuỷu 10 tấn (phù hợp kích thước khuôn)
+ Lực danh nghĩa PH = 10 tấn .
+ Hành trình S = 60 (mm)
+ Đường kính lỗ đầu trượt fcuống = 30 x 55
+ Lỗ bàn máy fbm = 120 (mm)
+ Kích thước bàn máy B x L = 360x240
+ chiều cao kín máy Hmax = 130 (mm)
Nguyên lý hoạt động
Khi khuôn đi xuống
Tấm chặn phôi 9
Giữ phôi ép chặt phôi
Xuống cối cắt .
Chày tiếp tục đi xuống,
ăn khớp với cối đột tạo
thành lưỡi cắt , cắt
đứt phần phôi có hình dạng
chày và cối đột .
Phôi được đưa vào
Và sản phẩm được
lấy ra bằng tay .
------------------------------------------------------------------------------------------------
Trụ bạc dẫn hướng được
Chế tạo theo tiêu chuẩn .
Tác dụng của trụ bạc dẫn hướng
đảm bảo độ chính xác quá trình
ăn khớp của chày và cối .
Trụ bạc dẫn hướng đặc biệt
quan trọng đối với các khuôn
chế tạo chi tiết yêu cầu
độ chính xác cao .
Để đảm bảo quá trình làm việc
lâu dài của trụ bạc dẫn hướng
vật liệu chế tạo phải đảm bảo
độ cứng vững , chịu mài mòn cao
do đó thường được chế tạo
bằng thép C45 và được qua
quá trình nhiệt luyện.
Vật liệu chế tạo khuôn:
I.8) Tính toán nguyên công lên vành:
I.8.1 Tính toán các lực nguyên công lên vành :
Kích thước vành : 20 .
*) Lực lên vành :
*) Lực chặn phôi :
Q ( tấn )
I.8.2) Xác định kích thước chầy và cối khi lên vành:
- việc xác định kích thước chầy và cối giống như xác định kích thước chầy và cối ở nguyên công dập vuốt .
Khe hở Z = 0.36 (mm)
Dsp = 20(mm)
dch , dc : Dung sai chế tạo chầy và cối . Tra bảng 2.56 có
dch = -0.02(mm) ; dc =+0,03 (mm)
Bán kính lượn của cối R2 = 0,8 (mm).
I.8.3chọn chất bôi trơn.
Để khắc phục hiện tượng ma sát trong quá trình dập , do vật liệu dẻo , lỗ nong thấp ta chọn chất bôi trơn là dầu thực vật .
I.8.4)Kết cấu khuôn.
Ngoài các kích thước làm việc đã tính toán , các kích thước còn lại ta chọn theo tiêu chuẩn .
* Cối nong:
*Chày nong :
*)Đế khuôn :
-----------------------------------------------------------------------------------------------
Đế khuôn phải đảm bảo
độ bền và cứng vũng ,
được chế tạo theo tiêu chuẩn .
Vật liêu thép CT3 .
Đế khuôn dưới được chế tạo
dày hơn đế khuôn trên
do chịu lực lớn hơn .
Đế khuôn dưới dùng để
bắt chày nong bằng áo cối ,
đé khuôn được khoan
4lỗ bát vít áo cối .
áo chày được định vị
bằng 2 chốt định vị .
*) Bộ khuôn lên vành :
Kiểu khuôn :
Cấp phôi bằng tay .Tháo gỡ sản phẩm nhờ thanh đẩy . Định cữ phôi nhờ đầu chày nong . Trung tâm áp lực của khuôn là ở tâm khuôn .Kích thước bao khuôn :
217x243x100 Các chi tiết khác của khuôn được chế tạo theo tiêu chuẩn
I.8.5 ) Chọn máy :
Kích thước bao khuôn : 217x243x100
Lực công nghệ : 0,5 tấn. Để phù hợp với kích thước khuôn ta chọn :
Máy dập trục khuỷu 10 tấn
+ Lực danh nghĩa PH = 10 tấn .
+ Hành trình S = 60 (mm)
+ Đường kính lỗ đầu trượt fcuống = 30 x 55
+ Lỗ bàn máy fbm = 120 (mm)
+ Kích thước bàn máy B x L = 360x240
+ chiều cao kín máy Hmax = 130 (mm)
I.8.6 ) Vật liệu chế tạo khuôn :
I.9)Nguyên công phụ:
Xác định chất bôi trơn.
Khi tạo hình chi tiết phải bôi trơn với mục đích làm giảm ma sát giữa vật liệu và công cụ gia công, giảm úng suất dư trong kim loại, ngăn ngừa khuôn và sản phẩm không bị dính hay có vết lõm do mòn hay có vết xước
Khi bôi trơn cần đảm bảo các yêu cầu sau:
Chất bôi trơn cần tạo ra được màng dầu vững bền, lâu khô, và chịu được áp lực cao .
Có độ dính tốt và phân bố đồng đều lớp bôi trơn trên bề mặt khuôn
Chất bôi trơn phải dễ dàng bị loại khỏi bề mặt của chi tiết sau khi gia công xong.
Không làm mất tính chất cơ học và hoá học trên bề mặt của công cụ và của chi tiết.
Có độ bền hoá học và không độc.
Chọn chất bôi trơn.
Để khắc phục ma sát trong quá trình dập ta phải chọn chất bôi trơn hợp lý .
Do vật dập nông , vật liệu dẻo ta chọn chất bôi trơn là dầu thực vật .
Nguyên công làm sạch.
Trong mỗi nguyên công cần làm sạch bán thành phẩm, khuôn và bàn máy để quá trình làm nguyên công tiếp theo phế phẩm không bám vào thành sảm phẩm làm bề mặt sản phẩm bị mất độ bóng bề mặt.
Ngoài ra còn một số nguyên công khác : Chuyển bán thành phẩm tới vị trí gia công tiếp theo, nguyên công kiểm tra.
Nguyên công hàn :
Sau khi chế tạo song phần chính của vách ngăn số 2 bằng phương pháp GCAL .Để hoàn thành nốt phần còn lại , ta hàn phần 4 lỗ nong với 4 ống thông khí , được cắt ra từ phôi ống bằng máy cưa . Phần hàn do không có yêu cầu cao về độ chính xác cũng như chất lượng mối hàn , thường được hàn bằng tay .
Chương 2 : Xây Dựng Quy Trình Công Nghệ Chế Tạo
Chi Tiết Vách Ngăn Cuối .(Đáy Bô).
I.Tổng Quan chi tiết:
I.1) Nhận xét chi tiết .
Từ bản vẽ chế tạo chi tiết ta thấy chi tiết thuộc nhóm chi tiết gồm nhiều hình côn có lên vành , độ sâu dập vuốt tương đối lớn, lên vành gồm lên vành trong và ngoài . Về mặt chính xác yêu cầu không cao , vật liệu có độ dày:S=1mm.
Vách ngăn cuói vừa có tác dụng khép kín buồng số 3 , vừa là nắp đáy bô.
Kích thước lớn nhất ặ90 .Đây là chi tiết tương đối nhỏ ,vì vậy có thể sản xuất trên máy ép trục khuỷu .
I.2) Lựa chọn phương án công nghệ .
Sau khi tìm hiểu bản vẽ ta đưa ra các phương án công nghệ sau đây :
I.2.a) Phương án 1:
Từ phôi tấm qua các nguyên công:
Cắt phôi tấm , từ phôi dải .
Cắt hình.
Dập vuốt hình côn nhỏ .
Dập vuốt hình côn lớn.
Đột lỗ phối hợp
Lên vành trong
Lên vành ngoài .
I.2.b) Phương án 2:
Từ phôi tấm qua các nguyên công:
Cắt phôi tấm , từ phôi dải .
Cắt hình,
Dập vuốt hình côn nhỏ .Dập vuốt hình côn lớn. Phối hợp
Đột lỗ phối hợp.
Lên vành phối hợp ,
I.2.c) Phương án 3:
Từ phôi tấm qua các nguyên công:
Cắt phôi tấm , từ phôi dải .
...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top