Huntingtun

New Member
Đề tài Tìm hiểu về triết học của Cantơ

Download Đề tài Tìm hiểu về triết học của Cantơ miễn phí





MỤC LỤC
 
 
A. Lời nói đầu:
1. Lý do chọn đề tài
2. Tài liệu tham khảo
B. Nội dung
I. Khái quát về tiền đề ra đời và đặc điểm của triết học cổ điển Đức.
1.1. Tiền đề xuất hiện triết học cổ điển Đức.
1.2. Đặc điểm của triết học cổ điển Đức.
II. Vài nét về cuộc đời và sự nghiệp của I.kant.
2.1. Thời kỳ tiền phê phán và những tư tưởng triết học khoa học tự nhiên.
2.2. Thời kỳ phê phán và những quan điểm triết học cơ bản.
2.2.1. Bước ngoặt trong quan điểm triết học và thế giới quan.
2.2.2. Bản chất, nhiệm vụ, chức năng của triết học
III. Nội dung cơ bản của triết học cantơ
3.1. Triết học nhận thức:
3.1.1. Thuyết hai thế giới và quan niệm về nhận thức.
3.1.1.1. Thuyết hai thế giới:
3.1.1.2. Quan niệm về nhận thức.Kinh nghiệm và tiên nghiệm.
3.1.2 Học thuyết về tri thức
3.1.3 Trực giác cảm tính. Khả năng phán đoán tổng hợp tiên nghiệm trong
toán học.
3.1.4 Giác tính phân tích (hay phân tích tiên nghiệm). Khả năng nhận thức
của khoa học tự nhiên lý thuyết.
3.1.5. Lý tính (hay biện chứng tiên nghiệm). Về khả năng của siêu hình học.
3.2 Triết học thực tiễn.
3.2.1 Đạo đức học của Cantơ.
3.2.2. Quan niệm về lịch sử, xã hội, pháp quyền.
3.2.3. Mỹ học và quan điểm triết học về con người và tương lai loài người
C. Kết luận.
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

iễn’’ theo Cantơ, về cơ bản độc lập với quá trình nhận thức của con người. Bản thân thực tiễn cũng được Cantơ hiểu theo hiều nghĩa. Theo nghĩa hẹp, đó là toàn bộ các hoạt động chính trị, pháp quyền, văn hoá của con người. Mặc dầu thiếu xót của Cantơ trong lĩnh vực này là ở chỗ, hoạt động thực tiễn sản xuất vật chất hầu như chưa được ông quan tâm.
3.2.1 Đạo đức học của Cantơ.
Xuất phát từ tư tưởng khẳng định sự độc lập của nhân cách đạo đức với học thức và giáo dục của Rutxo, Cantơ cho rằng, các nguyên lý đạo đức là độc lập với mọi lĩnh vực hoạt động khác của con nguời. Nếu trong triết học lý thuyết, cảm giác là nguồn gốc duy nhất của tri thức, của giác tính với các phạm trù và quy luật của hiện tượng luận, thì ở đây, lý tính là nguồn gốc duy nhất sinh ra các nguyên tắc và chuẩn mực đạo đức. Trong lĩnh vực này, “ các nguyên lý cảm tính nói chung không thích hợp để có thể từ đó người ta xây dựng nên các quy luật đạo đức ’’.
Nguyên lý đạo đức cơ bản của nhà sáng lập ra triết học cổ điển Đức là làm theo yêu cầu của lý trí, cái mà Cantơ gọi là “ mệnh lệnh tuyệt đối ’’. Mệnh lệnh tuyệt đối đòi hỏi người ta phải hành động như thế nào đó để những hành vicủa mình phù hợp với một pháp chế – phổ biến : Mỗi người hãy hành động tới mức tối đa sao cho điều đó được đưa vào cơ sở pháp chế phổ biến’’.
Theo Cantơ, chỉ có hành động nào của con người phù hợp với mệnh lệnh tuyệt đối nói trên mới được coi là hành động có đạo đức. Cụ thể,một mệnh lệnh tuyệt đối đòi hỏi hoạt động của con người phải tuân theo các quy tắc sau:
Mỗi ngưòi đều có quyền và cần hành động theo điều kiện và ý muốn sao cho ai cũng lam được như thế.
Mỗi người đều có quyền và cần cho phép người khác cũng có được quyền như thế, đồng thời tạo điều kiện để họ thực hiện được quyền đó.
Mỗi người điều có quyền và cần ngăn chặn những người khác hành động trái với mệnh lệnh tuyệt đối trong khả năng có thể làm được.
Phạm trù trung tâm của đạo đức học của Cantơ là Tự do. Hai mạt mâu thuẫn trong con người của đạo đức theo quan niệm của Rútxô được Cantơ giải quyết bằng cách ông chuyển cái đạo đức trong tình cảm, lương tâm thành mệnh lệnh của lý trí. Cái lý trí mà ông hiểu là có sức mạnh từ bên ngoài. Thực chât, sự vươn tới đạo đức của cpn người đối với Cantơ chính là khát vọng vươn tới Tự do – hiểu theo con người vươn tới các ý niệm phổ quát và tất yếu cũng như theo nghĩa con người vươn tới lý tưởng cao đẹp của mình.
Ngay từ cuối thời kỳ Tiền phê phán, Cantơ đã hình thành tư tưởng chia lý tính ra những thành tố khác nhau, tư đó hình thành các bộ phận khác nhau trong triết học. Bất kỳ một triết học nào theo ông cũng hay là triết học lý thuyết hay là triết học thực tiễn. Triết học lý thuyết là ly luận về nhận thức và từ đó tim ra nguyên tắc nhận thức. Triết học thực tiễn là lý luận về phẩm hạnh và tim ra nguyên tắc vươn tới phẩm hạnh – sự lựa chọn Tự do. Sự khác nhau giữa hai loại triết học đó là do ở đối tượng của chúng. Đối tượng của triết học lý thuyết chủ yếu là thế giới hiện tượng, của triết học thực tiễn là hành vi tự do và phẩm hạnh tự do – vươn tới vật tự nó.
Tự do như vậy có thể hiểu theo ba cấp độ:
1. là khả năng tiên nghiệm đặc biệt cho phép giới tính hoạt động độc lập đối với các quy luật tất yếu của tự nhiên trong lĩnh vực hiện luận.
2. Là cái tồn tại một cách tương đối trong lĩnh vực hiện tượng luận, nơi ma mọi cái điều diễn ra một cách tất yếu.
3. Tự do với tư cách là cái thuộc lĩnh vực vật tự nó. Nếu trong lĩnh vực hiện tượng luận, tự do chỉ là tương đối thì trong lĩnh vực vật tự nó tự do là tuyệt đối.
Tóm lại, đạo đức học của Cantơ tuy có nhiều điểm duy tâm, không mang vì tính phi lịch sử phi giai cấp cũng như thiếu cơ sở thực nghiệm nhưng nó chữa đựng nhiều tang nhân đạo sâu sắc. Đối lập với những quan niệm ích kỷ, thực dụng, hẹp hòi, nó là sự kết tinh những giá trị đạo đức chugcủa loài người trong lịch sử, đồng thời thể hiện những khát vọng của giai cấp tư sản ở Đức cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX nhằm giải phóng con người khỏi gông cùm của chế độ phong kiến, xây dựng một xã hội mới, đem lại tự do và hạnh phúc cho loài người.
3.2.2. Quan niệm về lịch sử, xã hội, pháp quyền.
Các lĩnh vực lịch sử, xã hội pháp quyền của con người được Cantơ coi lĩnh vực đạo đức học ứng dụng ; vì theo ông, con người vơi tư cách là chủ thể đạo đức tích cực được thể hiện trong lĩnh vực đó.
Các quan niệm về lịch sử, xã hôi, pháp quyền của Cantơ, một mặt có ý nghĩa triết học và xã hội to lớn, mặt khác nó mang tinh hai mặt và mâu thuẫn.
Chịu ảnh hưởng của các nhà cách mạng tư sả pháp, Cantơ cụ thể hoá mệnh lệnh tuyệt đối trong đạo đức học thành theo yêu cầu chung ở mọi lĩnh vực thực tiễn: chính tri, xã hôi. Mỗi người hãy hành đông sao cho tự do của bạn phải tồn tại cùng với tự do của tất cả mọi người.
Quan niệm về lịch sử, xã hội:Lịch sử, theo Cantơ là cách tồn tại của loài người mà cụ thể là của từng cá nhân như một chủ thể. lịch sử chính vì vậy tập trung cao ở lịch sử xã hội. Một mặt, lịch sử là quá trình mà ở đó, bằng hoạt động của chính mình, con người ngay càng phát triển bản chấtvà khả năng của mình ; mặt khác, đây là lĩnh vực để con người thể hiện mục đích và lý tang đạo đức. Cho nên, tiến trình lịch sử nhân loại là sự tiếp tục cho quá trình phát triển của lịch sử tự nhiên, nó diễn ra theo hướngngày càng tiến bộ và hoàn thiện, nó gạt bỏ dần những cản trở và đi ngược lại nó. Cách mạng tư sản pháp là môt bằng chứng điển hình về điều đó : Nó tiêu diệt ché độ chuyên chế bất công mở đường cho xã hội tiến lên một bước mới.
Quan niệm về nhà nước, pháp quyền: Theo Cantơ, nhà nước là công cụ liên kết mọi thành viên của nó vào khuôn khổ pháp luật, nhằm giám sát và bảo đảm sự tự do và bình đẳng cho mọi công dân. Sự hình thành nhà nước một mặt là do khế ước mặt khác đó là sự hình thành có tính tất yếu, do yêu cầu xã hội yêu cầu – con người đòi hỏi. Theo Cantơ nói đến nhà nước là nói đến nhà nước pháp quyền nhân dân tập hợp lại để thực hiện tự do và bình đẳng Cantơ con cho rằng: Chế độ cộg hoà là chế độ phù hợp nhất với nhu cầu phát triể của xã hội, nhằm mục đích vì hạnh phúc con người
Quan niệm về quyền sở hữu và bình đẳng: Phát triển quan điểm tư sản về xã hội, Cantơ bảo vệ chế độ tư hữu và cố gắng củng cố nó bằng những lập luận theo kiểu tư sản : Sự tồn tại của xã hội tư sản là có tính tiên thiên, tính tự nhiên và do đó nó có tính bất khả xâm phạm. Ông chứng minh rằng, quyền tư hữu tài sản là có nguồn gốc tiên thiên do đó nó là vĩnh cửu, phổ biến và tuyệt đối câng thiết.
Cantơ cũng nêu lên tư tưởng độc đáo và sâu sắc về quyền bình đẳ...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top