dang_kim_dung

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
Tài liệu ôn thi
BÀI 1: NHÀ NƯỚC PHƯƠNG ĐÔNG CỔ ĐẠI
I. Quá trình hình thành Nhà nước:
1. Cơ sở hình thành Nhà nước:
a. Điều kiện tự nhiên:
− Vị trí địa lý: Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ và Trung Quốc hoàn tách biệt nhau, nhưng giữa chúng
có những điểm chung cơ bản về điều kiện tự nhiên
 Phương Đông xuất phát từ Hy Lạp, Phương Đông là xứ sở của mặt trời mặt mọc.
 Thời kỳ cổ đại tương ứng Nhà nước chiếm hữu nô lệ ở Phương Đông.
+ Ai Cập: Châu Phi, nhắc đến Ai Cập xa mạc Xahara Kim tự tháp, sông Nin dài & lớn nhất thế
giới
Sông Nin chạy từ Nam – Bắc tạo thành 2 vùng gọi là thượng Ai Cập (Bắc), hạ Ai Cập (Nam)
+ Ấn Độ: phật giáo, huyền bí sông Hằng,, sông Ấn được xem là 2 dòng sông mẹ sinh ra Quốc
gia Ấn Độ, hình thành nên chất phù sa từ đó là cơ sở cho việc hình thành Ấn Độ.
+ Lưỡng Hà: có vùng đất nàm giữa 2 con sông gọi Lưỡng Hà và hình thành nên vùng đất phù
sa màu mỡ.
+ Trung Quốc: có 2 con sông Hoàng Hà, Trường Giang
− Ở các Quốc gia cổ đại đều nằm trong vùng đồng bằng rộng lớn đất đai màu mỡ, những con sông
hình thành vùng đồng bằng phù sa xuất hiện nền kinh tế nông nghiệp (lúa nước) thuận lợi cho việc
sinh sống của nông dân. Những con sông này cũng ảnh hưởng đến đời sống của nông dân.
 Các quốc gia này đều tiến hành xây dựng các công trình thuỷ lợi.Vì nằm trên các dòng sông,
khí hậu gió mùa có mưa
− Vị trí các quốc gia Phương Đông tương đối biệt lập nên nhu cầu thống nhất lãnh thổ được đặt
ra, hoạt động thương mai như trao đổi, mua bán không có điều kiện phát triễn (làm cho hoạt động
trao đổi với bên ngoài không diễn ra do vị trí địa lý tương đối độc lập
b. Điều kiện kinh tế:
− Nền kinh tế nông nghiệp ở Phương Đông: xuất hiện rất sớm từ khi con người thoát khỏi động
vật.
Công cụ lao động bằng đá: đồ đá, đồ nhựa, …  năng suất lao động thấp
Công cụ lao động bằng đồng xuất hiện
− Trên cơ sở đó 3 lần phân công lao động xã hội xuất hiện:
+ Chăn nuôi tách khỏi trồng trọt
+ Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp
+ Thương nghiệp xuất hiện.
− Ở các Quốc gia đó xuất hiện thủ công nghiệp và thương nghiệp, nền kinh tế nông nghiệp là chủ
đạo. Thủ công nghiệp & thương nghiệp ra đời không được xem trọng như nông nghiệp.Lúc này
năng suất lao động ngày càng nhiều có của cải dư thừa tích luỹ lại.
− Tính chất: tự nhiên, tự cung tự cấp
+ Tự nhiên: phụ thuộc hoàn toàn vào tự nhiên  nền kinh tế lạc hậu kém phát triển
1
+ Tự cung, tự cấp: nền kinh tế đó người ta sản xuất để đáp ứng cho nhu cầu của mình là chính
chứ không phải là để bán  biểu hiện trình độ khác nhau giữa người làm ra bán & người làm ra
để sử dụng.
 Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng.
− Trên cơ sở đó xuất hiện yếu tố đầu tiên là tư hữu về tư liệu sinh hoạt. Vậy lúc bấy giờ yếu tố
quan trọng trong nhà nước là đất đai (công hữu)
− Với sự xuất hiện kinh tế phát triển hơn so với thời kỳ lúc bấy giờ, xuất hiện tư liệu sản xuất có
sự chuyển biến về mặt xã hội.
c. Sự chuyển biến về mặt xã hội:
− Khi con người thoát khỏi bày đàn sống trong tổ ban sơ gọi là thị tộc.
− Trong tiến trình phát triển của xã hội trải qua các giai đoạn:
+ Mẫu hệ: là người lao động chính và lao động trong lĩnh vực hái lượm.
+ Phụ hệ: là người đàn ông săn bắt chưa phát triển. Vì lúc đó công cụ lao động chưa phát triển.
 Chính vì người đàn ông trong thời kỳ này săn bắt chưa phát triển nên người phụ nữ là lao
động chính trong gia đình.
 Quan hệ hôn nhân trong thời kỳ này là quần hôn: sinh con ra không biết cha mình là ai, chỉ
biết mẹ cho nên gọi là chế độ mẫu hệ
− Thời kỳ này người phụ nữ là người nắm giữ quyền lực kinh tế, người phụ nữ quyết định mọi
vấn đề trong gia đình nên gọi là chế độ mẫu hệ.
− Khi xuất hiện đồ đồng người đàn ông là người nắm giữ quyền lực kinh tế, người làm chủ trong
gia đình gọi là chế độ phụ hệ.
− Cơ sở kinh tế quyết định xã hội. Nền kinh tế sẽ quyết định số lượng các thành phần trong các
mối quan hệ xã hội.
 Đối với quan hệ xã hội:
 Cơ cấu giai cấp: rất đơn giản chỉ có quý tộc chủ nô & công nhân công xã, nô lệ. Mâu thuẫn
chủ yếu giữa giai cấp chủ nô, thành viên công xã nông thôn & nô lệ.
 Tính chất quan hệ: đơn giản giữa giai cấp bóc lột & bị bóc lột, giữa giai cấp thống trị và bị
thống trị
− Với sự phát triển của kinh tế và sự chuyển biến đầu tiên trong công xã nguyên thuỷ tổ chức mới
thay thế cho công xã thị tộc. Ngưới đứng đầu trong công xã thị tộc gọi là tộc trưởng hay thủ lĩnh.
− Khi công xã thị tộc bắt đầu có dấu hiệu tan rã những người này dùng quyền uy chiếm giữ những
của cải riêng cho mình với quyền lực đã có. Bộ phận quản lý trong thị tộc tích luỹ của cải họ trở
thành người giàu mâu thuẫn với người nghèo.
− Xã hội xuất hiện giai cấp thống trị, giai cấp bị trị và sự phân hoá giai cấp khá hoàn chỉnh.
 Học thuyết Mác Lênin con đường hình thành nhà nước
− Sự xuất hiện tư hữu trong xã hội  phân hoá giai cấp  mâu thuẫn giai cấp sâu sắc không thể
điều hoà được (lúc này Nhà nước chưa xuất hiện) lúc này đấu tranh giai cấp bắt đầu xuất hiện nhà
nước
− Con đường hình thành Nhà nước ở Phương Đông cổ đại là ngoại lệ của học thuyết MácLênin.
− Có sự mâu thuẫn giai cấp ở trong lòng Phương Đông cổ đại, sự phân hoá giai cấp chậm
− Ở Phương Đông đất đai là sở hữu chung của cộng đồng, đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng:
tư hữu chủ yếu là tư liệu sinh hoạt cho nên sự phân hoá giai cấp diễn ra chậm.
2
 Lúc bấy giờ chưa có sự đấu tranh giai cấp ở Phương Đông Nhà nước xuất hiện.
− Ngoài sự phân hoá giai cấp vận động theo quy luật chung, quá trình hình thành nhà nước ở
vùng này còn bị ảnh hưởng bởi hoạt động trị thuỷ và chiến tranh, 2 yếu tố này đóng vai trò thúc
đẩy nhanh tiến trình hình thành nhà nước, còn nguyên nhân chính dẫn đến sự xuất hiện nhà nước
vẫn là sự phân hoá giai cấp.
 Đặc trưng của trị thuỷ và thuỷ lợi:
− Huy động sức của nhiều người khác nhau cho nên cần 1 người đứng ra chỉ đạo công việc trị
thuỷ gọi là người lãnh đạo.
− Điều kiện ở Phương Đông: tổ chức các cuộc chiến tranh trong quá trình đánh chiếm không chỉ
chiếm đất đai, mà chiếm của cải & con người để phục vụ sinh hoạt.
 chiến tranh trong thời kỳ này là chiến tranh giữa các Quốc gia và xuất hiện một vị trí thủ lĩnh
 Thủ lĩnh là lãnh đạo đánh chíem của cải đất đai uy tín tăng lên cùng với việc chiếm được nhiều
của cải. Lúc bấy giờ quyền lực của thủ lĩnh, của lãnh đạo gọi là quyền lực mang tính xã hội.
− Nhà nước Phương Đông ra đời chịu sự trị thuỷ và chiến tranh. Nó không phải là nguyên nhân
chủ yếu mà dựa trên sự phân hoá giai cấp đây là đặc trưng của sự hình thành nhà nước Phương
đông cổ đại.
2. Quá trình hình thành phát triển và suy vong
− Ai Cập: trải qua 4 thời kỳ gồm: Tảo kỳ vương quốc, Cổ vương quốc, Trung vương quốc, bốn
thời kỳ này luân phiên nhau về tập quyền và phân quyền. Nhìn chung xuyên suốt 4 quá trình này là
tập quyền.
− Lưỡng Hà: không phải tên của quốc gia này mà tên của vùng đất có mỗi quốc gia khác nhau ở
các thời kỳ nhất định.
 Quốc ia của tộc người Lưỡng Hà này đến 1 thời kỳ nào đó thống trị vùng đất này và có 1 ông
vua đó là vua Hamurabi của triều đại Babilon vị vua này là hưng thịnh nhất.
− Ấn Độ: trải qua nhiều thời kỳ khác nhau.
Lịch sử cổ đại Ấn Độ kéo dài từ đó cho đến thế kỷ IV sau công nguyên với sự xuất hiện của vương
triều Gupta là buớc ngoặc đánh dấu sự xuất hiện chế độ phong kiến ở Ấn Độ, trải qua nhiều triều
đại hưng thịnh khác nhau. Trên lãnh thổ tồn tại nhiều quốc gia khác nhau.
− Trung Quốc: trải qua 3 triều: triều hạ, triều thương, triều chu
+ Triều hạ: là do các thủ lĩnh được bầu ra trong cộng đồng bộ lạc, Khải là con của Hạ Vũ tuy
không được cộng đồng bầu cử nhưng vẫn kế vị của cha, mở đầu cho chế độ cha truyền con nối,
nhà nước đầu tiên ở TQ xuất hiện.
+ Triều thương: thay thế cho triều Hạ. Vị vua cuối cùng của nhà Thương là Trụ Vương thực
hiện chính sách cai trị tàn bạo nên bị nhà Chu lật đổ.
+ Triều chu: chu pháp lãnh nhà chu trải qua 2 thời kỳ Tây chu (cực thịnh), Đông chu (suy tán)
gồm Xuân Thu và Chiến Quốc, là giai đoạn các chư hầu xưng bá, chiến tranh thôn tính lẫn
nhau. Năm 256 TCN, nhà Chu bị nhà Tần lật đổ. Năm 256 TCN nhà Chu bị nhà Tần lật đổ,
Năm 221 nhà Tần thống nhất TQ, mở đầu thời kỳ phong kiến của TQ.
II. Chế độ xã hội phương Đông cổ đại
− Giai cấp thống trị: vua, quan, tăng lữ, những người giàu có
+ Vua là người đứng đầu cho nên vua nằm trong giai cấp thống trị
+ Quan lại là người giúp việc cho nhà vua nên cũng nằm trong giai cấp thống trị
3
+ Tăng lữ là cầu nối giữa thế giới hiện thực & thế giới thần linh, tăng lữ giữ vai trò quan trọng
trong BMNN. Ông được vua và quan lại ban hành nhiều bỗng lộc.
+ Những người giàu có
 4 giai cấp này hợp thành bộ máy thống trị.
− Giai cấp bị trị: nông dân, công xã, luôn chiếm đại đa số trong các công xã nông thôn, nông dân
công xã có nhiều nông dân khác nhau.
+ Nông dân tự do: có 1 số ruộng đất tự cày cấy
+ Nông dân lĩnh canh: họ phải lĩnh canh từ những ông chủ đất khác để sản xuất.
− Nô lệ: nông dân phá sản, tù binh chiến tranh, con do nữ nô lệ sinh ra.
Nông dân phá sản thành nô lệ trong thời kỳ phương Đông cổ đại lực lượn này có nhưng không
nhiều
+ Tù binh chiến ranh: rất ít
+ Nô lê con: rất ít nô lệ không được kết hôn với nông dân tự do.
 nô lệ ở phương Đông ít, nô lệ ở phương Đông sử dụng để hầu hạ sống trong nhà hcủ, phục dịch
chủ.
− Nô lệ ở phương Đông ít, là gia trưởng.
− Thợ thủ công & thương nhân: đây là tầng lớp bị bóc. Vì trong xã hội tầng lớp này không được
xem trọng.
− Mối quan hệ giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị mâu thuẫn nhau.
III. Tổ chức bộ máy nhà nước
Mô hình tổ chức Bộ máy nhà nước: có 2 hình thức
 Hình thức chính thể: là quân chủ, quý tộc, quân sự mang tính chất quân chủ chuyên chế (hay
quân chủ tuyệt đối)
− Hình thức chính thể quân chủ: là người nắm mọi quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp
− Hình thức chính thể cộng hòa: nằm quyền lực nhà nước.
 Cách thức tổ chức bộ máy nhà nước:
− Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước đơn giản & sơ khai, chưa có sự hình thành & phân định giữa
quan chức & chức vụ.
− Ở Trung ương: Vua, Quan đầu triều, Hệ thống quan lại giúp việc
 Vua:
+ Kinh tế: là nắm toàn bộ đất đai, chủ sở hữu tối cao không phân biệt nắm giữ tài sản khác
trong vương quốc.
+ Chính trị: vua là người tổ chức bộ máy nhà nước, bổ nhiệm các chức quan lại của triều đình,
chính trị hay hoà bình đều do vua quyết định.
+ Tư tưởng: tôn giáo hệ tư tưởng chính thống của Quốc gia
 Quan đầu triều: (là con trai vua) quyền lực giúp việc cho nhà vua, nhưng quản lý quan lại
trong triều
 Hệ thống quan lại giúp việc:
− Ở địa phương: (sgk trang 25)
+ Tổ chức Bộ máy nhà nước ở địa phương là thu nhỏ & sao chép ở trung ương, rất đơn giản
4
BÀI 2: PHÁP LUẬT PHƯƠNG ĐÔNG
Sự ra đời của nhà nước dẫn đến sự ra đời của pháp luật. Vì nhà nước PL có mối quan hệ chặt chẽ,
khi nhà nước ra đời các nhà chính trị cũng ban hành PL.
I. Bộ luật Hamarapi:
 Đặc điểm:
− Về nguồn: bắt nguồn từ những phong tục tập quán& nhưng quy tắc tôn giáo của cư dân vùng
Lưỡng Hà, những quyết định của nhà vua, phán quyế của thẩm phán.
− Về hình thức: gồm 282 điều, chưa phân chia thành các chương
 Nội dung: không đầy đủ & mất một số điều do sao chép lại từ cột bằng đá.
 Chính ông vua Hamarapi ban hành bộ luật có 282 điều gồm 3 phần: mở đầu, nội dung và kết
thúc
− Mặc dù bộ luật này không phân chia ra các chế định luật nhưng sắp xếp theo các ngành luật.
+ Mở đầu: vì hạnh phúc của loài người. Khi ban hành ra luật thi người dân tuân theo vì sợ thần
linh
 Các quy định dân sự: vay, cầm cố (các cách bảo đảm), hợp đồng mua bán, hợp đồng
lĩnh canh ruộng đất, hôn nhân, tài sản, tranh chấp khác.
 Vay: lãi suất 1/3 – 1/2 đối với thóc, 1/5 đối với bạc
 Nếu đi vay mà không trả được nợ thì phải làm nô lệ.
 Nếu đi vay nữa mà không trả được nợ thì phải đưa vợ & con làm nô lệ cho chủ nợ.
 Nếu đi vay nữa mà không trả được nợ thì chính bản thân người đi vay phải làm nô lệ.
 nếu không trả được nợ thì tất cả những người trong gia đình trở thành nô lệ.
 người cho vay được đảm bảo quyền lợi trong thời kỳ này.
 Hợp đồng mua bán: Lưỡng Hà địa hình mở nên thuận lợi trao đổi mua bán. Có 3 điều kiện.
 Tài sản đem bán phải thật sự là của mình
 Khi giao kết Hợp đồng mua bán cần có người làm chứng. Vì lúc bấy giờ chữ viết chưa
phát triển cho nên chủ yếu giao kết bằng lời nói.
 Hợp đồng lĩnh canh ruộng đất nhân dân có ít ruộng đất nên phải đến những người giàu có
xin lĩnh canh. Thì phải nộp 1 khoản tiền & được quy định cụ thể trong luật.
 Hôn nhân & gia đình: trong lĩnh vực dân sự trong bộ luật Hamurapi có nhiều đương sự có
mối quan hệ giữa vợ chồng người chồng là ông chủ của gia đình, người chồng của quyền bán
vợ con.
 Người chồng có quyền bỏ vợ (trong trường hợp vợ ngoại tình & người chồng có quyền giết
vợ, và cũng có quyền cho vợ được sống).
 Người đàn ông có quyền ly hôn trong nhiều trường hợp khi vợ không sinh được con, khi vợ
sinh con gái, người vợ không đoan chính, an tiêu trong gia đình & có quyền biến vợ thành nô lệ
khi cưới vợ khác về.
 Quyền ly hôn của người phụ nữ: (sgk trang 30)
 Công xã nông thôn tồn tại trong 1 đơn vị hành chính ở địa phương.
 Thừa kế: (sgk trang 30)
5
 Quyền thừa kế của con trai & con gái: con do nữ nô lệ sinh ra, khi ông ta còn sống ông ta nói
là con của ông ta thì người con đó mới được hưởng quyền thừa kế, con do người nô lệ sinh ra
có sự phân biệt đẳng cấp.
 Có sự bất bình đẳng giữa nam và nữ, bất bình đẳng về giai cấp
 Quan hệ hình sự: quy định các hình phạt như hình phạt tử hình. Trong thời kỳ này không
những tồn tại trong thời kỳ cổ đại mà còn tồn tại trong XH phong kiến
 Các quy định về tố tụng: việc xét xử của Toà án trong thời kỳ này phải công khai, khi ông
thẩm phán xét xử sai thì phải chịu trách nhiệm.
− Trong các quy định về hình sự ở thời kỳ phương Đông cổ đại luật Hamurapi, các quy định cụ
thể các nguyên tắc “đồng thái phục thù” (có nghĩa trả thù ngang bằng nhau) xuất phát trong lòng
công xã thị tộc trước đây. Chính điều này ảnh hưởng đến thời kỳ cổ đại
Ví dụ: nếu người dân tự do làm hỏng mắt của 1 người dân tự do thì phải làm hỏng mắt của
mình.
 nhưng nguyên tắc “đồng thái phục thù” không ngang bằng trong các mối quan hệ của xã hội

Ví dụ: người dân tự do làm hỏng mắt của mình người nô lệ thì họ được bồi thường tiền.
II. Bộ Manu của Ấn Độ cổ đại:
 Đặc điểm PL: được chia 12 chương, & 2685 điều đúc kết từ phong tục tập quán & những quy
định tôn giáo của Bà Lamôn. Vì vậy, luật Manu mang nặng màu sắc tôn giáo, không phân biệt giữa
pháp luật và tôn giáo. Luật mang tính chất hà khắc, dã mang, sơ khai & giai cấp.
 Nội dung cơ bản
− Những quy định về sở hữu: quyền sở hữu tối cao về ruộng đất thuộc về nhà nước.
− Luật quy định 7 cách thức chiếm hữu tài sản: thừa kế, mua bán, cho vay, xâm chiêm, làm thuê.
− Để bảo vệ quyền sở hữu luật trừng trị nghiêm khắc những hành vi xâm phạm.
− Về dân sự: Hợp đồng có sự khác biệt với bộ luật Hamurapi
+ Không được ký kết hay mang tính giả tạo
+ Không được ký kết với người điên, người già, người say rượu (hợp đồng không có hiệu lực)
+ Hợp đồng phải được ký kết công khai, không được ký kết bí mật (không có hiệu lực)
 Nếu vi phạm 1 trong 3 điều kiện thì hợp đồng không có hiệu lực
− Hợp đồng mua bán
− Hợp đồng vay: lãi suất di vay tương ứng theo đẳng cấp.
 Bộ luật Hamurapi không phân bịet đẳng cấp
 khi di vay đến hạn trả nợ người chủ có quyền đòi nợ.
 nếu có tiền không trả thì chủ nợ có quyền hành hạ đến khi trả được nợ, nếu không có tiền trả nợ
thì biến thành nô lệ.
− Hôn nhân & gia đình: có sự bất bình đẳng giữa cac đẳng cấp, khi kết hôn chỉ được kết hôn cùng
đẳng cấp
Ví dụ: Kasataria yêu 1 cô Vaisa thì anh ta bị hạ đẳng cấp.
− Bất bình đẳng giữa vợ & chồng người vợ do chồng mua về trong quan hệ giữa vợ & chồng là
mang tính chất mua bán, khi phụ nữ về nhà chồng thi mang thân phận là người nô lệ.
 quy định dân sự thể hiện sự bất bình đẳng.
− Quy định hình sự: bảo vệ quyền lợi của những người đẳng cấp trên, những người cấp dưới
phạm tội với đẳng cấp trên thì bị hình phạt nặng hơn, hình phạt rất dã man.
6
 giữa hai bộ luật này khác biệt về dân sự & hình sự.
III. Trung Quốc
1. Pháp luật qua các triều đại: Hạ, thương & chu
− Hạ & thương: (sgk)
− Pháp luật thời kỳ nhà Chu phát triển nhất trong thời kỳ cổ đại ở TQ. Nhà Chu đặt ra các hình
phạt “Phép ngủ hành”
+ Mặc hình: khác chữ lên mặt
+ Tỵ hình: (xẻo mũi)
+ Phị hình (chặt chân)
+ Cung hình thiên (đối với nam) nhốt vào nhà kính (đối với nữ).
+ Đại tịch (tử hình)
− Thời kỳ đầu của nhà Trung là Tây trung thời kỳ hưng thịnh nhất của các nhà Chu.
− Thời kỳ đông Chu PL chi thành 2 giai đoạn
 Bộ hình thủ của Quốc Trịnh được quan tâm trong nước Trịnh
 Thời kỳ nhà Chu, sau khi lật đổ Trụ vương lập nên nhà chu được gọi là Thiên tử, vùng đất còn
lại chia cho nhưng người có công. Mỗi người trong hoàng thân quốc thích được lãnh một phần đất
nhỏ.
− Sự tổ chức Bộ máy nhà Chu được sao chép
− PL trong thời kỳ chiến quốc đây là thời kỳ các nước đánh nhau liên tục, nếu tiến hành chiến
tranh thi phải có tiền.
+ Giai cấp thống trị phải thu thuế người dân
+ Thoả thuận với tầng lớp quý tộc, để tầng lớp quý tộc ủng hộ chiến tranh nhưng ngược lại họ
phải yêu cầu nhà nước có biện pháp bảo đảm quyền lợi cho họ. Ban hành các quy định PL để
đảm bảo quyền lợi của quý tộc.
 Nỗi tiếng trong thời kỳ của TQ được kế thừa là bộ Pháp binh.
2. Các tư tưởng chính trị:
− Ảnh hưởng đến nhà Chu trong thời kỳ Tây chu đặt ra “ngũ lễ” (cách thức xử sự của con người)
− Thời kỳ đông Chu đặc biệt trong thời kỳ chiến quốc XH loạn lạc, XH trong thời kỳ ở TQ “sáng
nghe trị tối giết vua, sáng nghe trị tối giết cha”.
 XH loạn lạc nhân tài xuất hiện đề làm lý giải tại sao XH loạn lạc, vì sao XH loạn lạc làm như
thế nào để xã hội trở lại bình thường. Thời kỳ này gọi là “bách gia tanh minh” và trong đó nỗi tiếng
nhất là ông Khổng tử nỗi tiếng về nho giáo.
− Xã hội loạn lạc là do con người sống không “chính danh” (mỗi con người có một danh riêng
của mình). Khi con người sống “chính danh” xã hội bình yên.
− Khi xã hội muốn bình yên thì con người phải tuân theo “Tam cương” (3 sợi dây buộc con người
lại với nhau thì xã hội thực hiện chính danh), “ngũ thường”(nhân, nghĩa, lễ, trí, tín).
 Lão tử sáng tạo ra đạo giáo: lão tử cho rằng con người ta sống tốt đẹp cho con người ta thoát
khỏi trần gian.
 Mặc tử: người đứng đầu phái mặc gia đây là sự luôn luôn có sự yêu thương của con người: và
cũng là người phản đối chiến tranh.
7
 Hàn phi tử là người sáng tạo ra phái pháp trị hay còn pháp gia, Hàn phi tử không phải là người
hình thành nên phái này Thưởng ưởng, Trúc gia là 2 người sáng tạo nên.
 Thuyết pháp trị đề cao vai trò của pháp luật. Về nội dug, nó gồm 3 yếu tố: pháp, thế thuật (sgk
trang 35)
8
BÀI 3: NHÀ NƯỚC PHƯƠNG TÂY CỔ ĐẠI
I. Sự hình thành nhà nước:
1. Điều kiện tự nhiên:
 Hy lạp: quê hương của các vị thần
+ Nằm phí Đông nam địa trung hải, Bán đảo Balcan.
+ Diện tích tiếp giáp với biển, Hy lạp 1 quốc gia sớm phát triển về ngành hàng hải & đóng tàu.
− Điều kiện tự nhiên có nhiều hải cảng cho nên ngành hàng hải phát triển, Hy lạp không có những
đồng bằng trù phú nhưng ở Phương Đông
− Đất đai nhiều đồi núi khong có những đồng bằng màu mở, Hy lạp có nhiều khoán sản trong đó
khóan sản quý, khoán sản thuận lợi cho ngành thủ công nghiệp & thương mại hàng hải.
 La mã: nỗi tiếng đấu trường
− La mã nằm ở trên bán đáo Italia (3 quốc gia Ý, Pháp, Đức)
− La mã có lãnh thổ rộng: La mã rộng gấp 5 lần Hy lạp.
− La mã có khoán sản quý, có nhiều vùng Vịnh hải sản, còn có đồng bằng góp phần phát triển ở
La mã so với Hy lạp.
2. Điều kiện xã hội
− Ở Hy lạp & La mã phát triển ngành hàng hải, thương nghiệp, ngành thủ công nghiệp, thủ công
nghiệp và thương nghiệp là 2 ngành chủ đạo ở Phương Tây.
− Với sự phát triển thủ công nghiệp & thương nghiệp tầng lớp quý tộc (thợ thủ công & những ông
chủ của thợ thủ công) xuất hiện đông đảo.
− Xuất hiện những tầng lớp mới, 2 tầng lớp này khác với ở phương Đông 2 tầng lớp này phát
triển nhất trong xã hội.
− Ở phương Tây có sự phân công lao động trong xã hội & sự xuất hiện của công cụ lao động bằng
sắt. Nền kinh tế phát triển & xã hội 3 lần phân công lao động xã hội. Từ sự phân công lao độg đó
tằng lên thì của cải dư thừa xuất hiện tư hữu.
− Ở phương Tây sự xuất hiện 2 tầng lớp này xuất hiện nên tầng lờp mới quý tộc công thương
nghiệp.
+ Quý tộc, thị tộc (cũ)
+ Quý tộc cộng thương nghiệp (mới)
 giai cấp thống trị trong phương Đông
− Đối lập với thống trị là giai cấp bị trị
+ Thợ thủ công, thương nghiệp
+ Nô lệ
+ Nông dân
− Thị tộc bao gồm những người có chính quyền, những người có quyền lực (quyết định về mặt
chính trị)
− Công thương nghiệp là những người có tiền  thủ công nghiệp và thương nghiệp là giai cấp bị
trị.
− Nô lệ phương Tây khác với nô lệ phương Đông: ở phương Tây đông đảo hơn ở phương Đông
9
− Nông dân phá sản: ở phương Tây tư hữu cả về sản xuất & ruộng đất, số lượng nông dân phá sản
ở phương Đông.
− Nô lệ con: nhiều khuyến khích sinh nô lệ để bán cho địa chủ.  vì phát triển đường biển nên
xuất hiện hải tặc khi cướp bóc các con thuyền nên bắt nô lệ đi bán
 Nô lệ là người sản xuất ra của cải, vật chất trong xã hội lúc bấy giờ
− Tầng lớp nhân dân: ít, 1 số bộ phận nhân dân bị phá sản nên trở thành nô lệ.
 Quý tộc thị tộc (cũ) quý tộc công thương nghiệp (mới) có sự đối kháng quyền lợi của mỗi bên.
 Mặc dù có chung về lợi ích giai cấp nhưng bản thân có mâu thuẫn.
− Giai cấp thống trị & giai cấp bị trị mâu thuẫn đối kháng mâu thuẫn chủ đạo.
II. Tổ chức Bộ máy nhà nước của các quốc gia
1. Hy lạp cổ đại
a. Nhà nước Sparta:
- quý tộc sparta
- bình dân
 nghề chiến binh
− Người Akeen
− Người Hillot
Tổ chức bộ máy nhà nước Sparta
 Hình thức chính thể: Cộng hoà quý tộc chủ nô & mang tính chất quân sự, quyền lực trong tay 1
số người (là cộng hoà), duy trì bảo vệ hợp pháp chủ nô.
 Cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất: đó là đại hội toàn thể các công dân sparta
− Gồm những thành viên 30 tuổi trở lên, nam công dân…
− Phê chuẩn các quyết định của cơ quan nhà nước khác, tuy nhiên các phiên họp đại hội toàn thể
các công dân Sparta không được bàn bạc thảo luận & phát biểu ý kiến
− Hình thức sắp xếp:
- 1bên đồng ý
- & 1 bên không đồng ý
− Hội đồng trưởng lão: hội đồng của những bô lão cao tuổi, của nhà nước quý tộc danh giá giàu
có: đây chính là cơ quan có quyền lực thực tế (đây chính là cơ quan trọng tâm của quyền lực nhà
nước sparta) cho nên đây chỉ là hình thức chính thể là cộng hoà quý tộc chủ nô, quý tộc của người
sparta.
− Cơ quan thứ 3 là 2 vua được bầu ra trong hội đồng trường lão:
- tế lễ
- xét xử: cơ quan đóng vai trò xét xử chính là quan giám sát:
- giám sát
- giải quyết sự việc mang tính chất tư
pháp.
− Tính chất bảo vệ chế độ cai trị của người sparta: thực tế giám sát cơ quan nhà nước khác, giám
sát để bảo vệ chế độ chuyên chế của con người.
b. Nhà nước Athens:
− Nền kinh tế công thương nghiệp phát triển mạnh mẽ
− Quá trình dân chủ hoá nhà nước Athens
Tổ chức bộ máy của nhà nước Athens
10
− Dân chủ chủ nô (thời kỳ này là cộng hoà quý tộc Athens nhưng sau là dân chủ) thực hiện cai trị
là toàn dân tham gia cai trị những quyền lực của nhà nước nằm vào toàn dân Aten (nền dân chủ
nhà nước Athens).
− Đó là đại hội nhân dân thành viên là toàn thể công dân Aten (có cha mẹ là người Aten từ 18 tuổi
trở lên và là nam công dân).
− Tư cách thành viên là: cha mẹ là người Aten từ 18 tuổi trở lên và là nam công dân.
− Thẩm quyền: đại hội nhân dân quyết định tất cả những vấn đề quan trọng nhất trong phiên họp
các thành viên được bàn bạc thảo luận & phát biểu ý kiến, quyết định vấn đề quan trọng
− Quyết định của đại hội nhân dân là quyết định cao nhầt của bộ máy nhà nước Athens, mang tính
chất dân chủ rất cao so với nhà nước khác, thậm chí so với nhà nước hịên đại
− Hội đồng 500 người là cơ quan hành pháp thi hành quyết định hội đồng nhân dân & việc tham
gia vào hội đồng 500 người theo cách rút thăm theo các khu vực cử tri (việc tham gia quyền lực
nhà nước rất dân chủ, người dân tham gia vào quyền lực nhà nước là thực tế & hiện thức).
− Cơ quan thứ 3 : TAND hình thành bằng con đường bầu cử: 30 tuổi trở lên, số thẩm phán đông :
6000 người  đóng vai trò xét xử theo luật
2. Nhà nước Lamã.
− Hình thành ở Ý, cộng hoà quý tộc chủ nô.
− Đó là: 2 đại hội: đại hội bình dân & đại hội century
 Người bình dân chiếm lực lượng quan trọng trong quân đội, người bình dân đâu tranh dành
thắng lợi, cơ quan thành lập đại hoc bình dân.
 100 binh sĩ thành lập 1 đội Centuri, 1 Centuri bỏ phiếu bằng 1 lá phiếu
− Viện nguyên lão là thành viên gồm những người quý tộc & giàu có đây là trung tâm quyền llực
của nhà nước cách mạng (là cơ quan có quyền hành rất lớn).
− Thẩm quyền: quyền phê chuẩn quyết định của đại hội bình dân & đại hội Centuri có sự phê
chuẩn của Viện nguyên lão có quyền giải thích luật.
− Viện nguyên lão: là cơ quan thay mặt cho tầng lớp quý tộc, cộng hoà quý tộc chủ nô.
− Quan bảo dân: bảo vệ quyền & lợi ích của người bình dân.
11
BÀI 5: NHÀ NƯỚC PHONG KIẾN TÂY ÂU
I.
Quá trình hình thành nhà nước
1. Sự xuất hiện của quan hệ sản xuất phong kiến:
− Thế kỷ 1 TCN nhà nước Lamã trở thành nhà nước chuyên chế độc quyền.
− Thế kỷ 5 SCN nhà nước phong kiến Tây Âu ra đời
 Quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ
 số lượng nô lệ đông vì vai trò lao động, mâu thuẫn nô lệ & chủ nô,
 Nô lệ phương Tây đông đảo hơn (tù binh chiến traanh, nhân dân bị phá sản)
− Ở phương Tây nông dân trị thuỷ, nông dân bị phá sản bán đất & chịu làm nô lệ
− Con của nô lệ đồng 1 cách đột biến nhất vì nô lệ không ý thức được thân phận tư do của họ.
− Người Lamã lập những trang trại nuôi nô lệ để bán con, nô lệ rất đông.
 Nô lệ là công cụ lao động thứ 3:
+ Công cụ lao động câm: cày cấy
+ Công cụ lao động biết kêu la: con trâu, con lừa
+ Công cụ lao động biết nói: là nô lệ
 Nô lệ có 3 cái không:
+ Không có quyền con người
+ Không có quyền sở hữu tài sản
+ Không có quyền chiếm hữu (chính trị)
Nô lệ không được xem là công dân Aten
− Nô lệ đấu tranh chống chủ nô chống lại chủ để dành 3 quyền đó lại
− Phong trào đấu tranh của nô lệ rầm rộ & khắp nơi, lúc này các địa chủ giữa nhiều nô lệ thì càng
sợ nguy hiểm.
− Chủ nô là 1 chủ đất sở hữu những phần đất rất lớn và chia phần đất lớn đó ra thành những phần
nhỏ, và một nô lệ được giao phần đất nhỏ tự chịu trách nhiệm trên phần đất được chia đó vàa nộp
tô cho địa chủ
+ Tô hiện vật: có nghĩa là ½ sản phẩm làm ra cho địa chủ
+ Tô lao dịch có nghĩa là nộp tô bằng chính sức lao động của mình.
+ Tô tiền có nghĩa là địa chủ chỉ nhận bằng tiền chứ không nhận bằng hiện vật.
 Tất cả 3 tô này gọi là địa tô.
− Chủ nô: bóc lột sức lao động.
− Thân phận nô lệ ở phương Đông chuyển sang nông dân gọi là lệ nông  mức chuyển đổi nô lệ
thành lệ nông & phát triển thành nông nô.
− Phương Tây không gọi là nông nô mà gọi là tá điền
− Phong kiến xuất hiện sau chiếm hữu nô lệ.
− Địa chủ ở phương Tây gọi là lãnh chúa phong kiến
 Quan hệ sản xuất là cơ sở hạ tầng, nhà nước &phong kiến gọi là kiến trúc thượng tầng
+ Cơ sở hạ tầng mang tính chất cách mạng
+ Kiến trúc thượng tầng mang tính lạc hậu
 Mặc dù nhà nước vẫn là nhà nước chiếm hữu nô lệ nhà nước phát triển nhất định, nhà nước
chiếm hữu nô lệ  nhà nước phong kiến
− Sự xuất hiện nhà nước phong kiến Tây Âu chịu sự tác động
12
2. Cuộc chiến tranh xâm lược giécmanh (Man tộc).
− Thế kỷ thứ 5 SCN phương Đông lớn mạnh ở nền kinh tế phong kiến Trung Quốc, ở Trung
Quốc & phương Tây nối liền bằng con đường tơ lụa ở phương Đông cổ đại bị khủng hoảng nhưng
không nhiều.
− Thế kỷ 3 nền kinh tế Ấn Độ phát triển.
− Thế kỷ 4 SCN hoàng đế LaMã chia 2 phần Tây Lamã & Đông La Mã
+ Thù trong là nô lệ
+ Giặc ngoài là man tộc xâm lược
− Khi những người man tộc tràn vào xây dụng các nhà nuớc gọi là nhà nứơc phong kiến.
− Nhà nước phong kiến xây dựng theo hình thức chính thể: có 2 hình thức chính thể cơ bản: Quân
chủ & cộng hoà
+ Quân chủ có 2 loại quân chủ tuyệt đối, quân chủ chuyên chế.
+ Cộng hoà có 2 loại: quý tộc & dân chủ
+ Cộng hoà chủ nghĩa tư bản có 3 loại: cộng hoà tổng thống (xuất hiện thứ hai), cộng hoà đại
nghị (xuất hiện trước), cộng hoà hỗn hợp lưỡng tính (xuất hiện cuối cùng)
− Công xã nguyên thủy được bầu quân chủ dân sự.
− Theo quan điểm của Mác chia ra 5 thời kỳ, 5 hình thái xã hội
Xã hội nguyên thuỷ sống bày đàn, thị tộc …
+ Nhà nuớc ra đời trên 5000 năm
+ Ở phương Đông Lưỡng Hà, Ấn Độ, Trung Quốc xuất hiện đầu thiên niên kỷ thứ 3 TCN.
+ Cuối thiên niên kỷ thứ 4 và đầu thiên niên kỷ thứ 3 TCn nhà nước phương Tây xuất hiện
• Công cụ bằng đồng xuất hiện sớm hơn công cụ bằng sắt khoảng 2000 năm
− Đất đai ở phương Đông màu mỡ, phù sa
− Ở phương Tây thì khô cằn sỏi đá
− Công cụ bằng đồng xuất hiện ở phương Đông và tồn tại thì nền văn minh xuất hiện và lúc bấy
giờ nhà nước phương Đông cũng xuất hiện.
− Nhà nước phương Tây xuất hiện muộn hơn nhà nước phương Đông khoảng 2000 năm
thời kỳ công xã nguyên thuỷ chấm dứt thì chiếm hữu nô lệ xuất hiện và đồng thời nhà nước xuất
hiện và kết thúc vào thế kỷ 5 SCN nhà nuớc chiếm hữu nô lệ Tây La mã chấm dứt  nhà nước
phong kiến Tây âu xuất hiện.
 Nhà nước ở TQ: Tầng Thuỷ Hoàng thống nhất đất nước thế kỳ thứ 3 TCN
 thế kỷ 5 TCN thời kỳ phong kiến kết thúc chuyển sang tư bản chủ nghĩa.
 Từ phong kiến  tư bản chủ nghĩa la do cách mạng tư sản Anh.
− Thời kỳ phong kiến kết thúc thế kỷ 5, thế kỷ thứ 17 (1200 năm)
− 221 TQ chuyển sang TBCN vào thế kỷ 20của sự kiện cách mạng Tân hợi diễn ra 1911 giai đoạn
này thời kỳ phong kiến ở TQ.
− Thời kỳ chiếm hữu nô lệ phương Tây diễn ra từ thế kỷ 1  thế kỷ 5 là 1500 năm, ở phương
Đông , thiên niên kỷ thứ 3 cuối thế kỷ thứ 5 gần 2000 năm.
− Cách mạng tư sản ở phương Đông có sự kế thừa, học tập cuả chủ nghĩa tư sản ở phương Tây.
− Thời kỷ phong kiến phương Tây kéo dài 1200 từ thế kỷ 5 thế kỷ 17 chia làm 3 giai đoạn phát
triển:
13
+ Thời sơ kỳ trung đại: kéo dài từ thế kỷ 5 - thế kỷ 10 (thời kỳ này trở nên yếu đuối hơn)
+ Thời trung kỳ trung đại: từ thế kỷ 11 - thế kỷ 15
+ Thời hậu kỳ trung đại (mạt kỳ trung đại)
Thời sơ kỳ trung đại: TK 5 – TK10
− Khi người giéc manh và người La mã
− Nông nghiệp:
+ Phong kiến: địa chủ, nông dân bị bóc
lột bằng địa tô nền kinh tế nông nghiệp đặc trưng của nền kinh tế phong kiến.
+ Khi người giéc manh thoát ra thời kỳ công xã nguyên thuỷ  khi tấn công vào
nhà nước La mã, thành thị không còn hưng thịnh nữa. Vì do đấu tranh giữa nô lệ & chủ nô thì phá
tan thành thị, ruộng lúa bỏ hoang nhờ cuộc đáâu tranh đó thì địa chủ thay đổi.
 lúc này địa chủ La mã đàn áp những người La Mã xây dưng cơ sở kinh tế phong kiến.
− Từ thế kỷ 5 - thế kỷ 10 kinh tế chủ đạo là kinh tế nông nghiệp mang tính chất tự cung, tự cấp
(tự sản xuất, tự tiêu dung).
Trang viên phong kiến
Phương Đông
- Trong thời kỳ phong kiến dựa vào kinh tế nông
nghiệp, tổ chức Bộ máy nhà nước vua là người
đứng đầu.
- Phương Đông cần trị thuỷ
- Phương Đông cả vua chúa & nông dân không
mong muốn sở hữu đất đai.
- Phương Đông quyền lực phải tập trung vào
nhà vua
Phương Tây
- Hình thức tổ chức Bộ máy nhà nước quân chủ
tập đoàn
- Phương Tây không cần trị thuỷ
- Phương Tây không cần trị thuỷ: đất đai nhà
vua giữ lại một phần đất cho mình, phần còn lại
tặng cho những người có công (công tước, hầu
tước, bá tước) phong tước & phân phong
* Vua phân cho công tước, bá tước, hầu tước
giữ những phần đất cho mình
* Công tước lấy những phần đất đó chia cho
nhưng Nam, kỳ sĩ  tiểu kỳ sĩ
 Từ những phần đất nhỏ được chia cho các
tước gọi là trang viên phong kiến.
Tại sao ở Phương Tây gọi là lãnh chúa: vì ở phương Tây các lãnh chúa không nghe mệnh lệnh cuả
nhà vua.
Phương Đông địa chủ thì nghe mệnh lệnh của nhà vua.
Nông dân công xã: là nông dân công xã làm ruộng của công xã, thay vì nộp thuế cho nhà nước thì
nội thuế cho công xã  trong chiến hữu nô lệ gồm nông dân & công xã không được chiếm hữu
đất.
Nông dân tự do: họ muốn làm bao nhiêu thì họ làm, họ chỉ việc đóng thuế cho nhà nước
Nông dân tá điền: nhận ruộng của người khác để trồng trọt & nộp tô cho chủ điền.
14
Lệ nông: kết hợp với nô lệ & nông dân  hay còn gọi là nông nô.
Phương Đông
Phương Tây
- Nông dân: nghề nghiệp cày cấy họ không bị - Không được quyền lựa chọn hôn nhân, do lãnh
ràng buộc
chú quyết định.
+ Nông dân tá điền ở VN việc kết hôn do cha - Nông dân lãnh đất của lãnh chúa không có
mẹ
quyền tự do
+ Nông dân tá điền chế đọ pháp lý cho phép tự - Nông nô: tìm mọi cách ra đi vì 2 lý do.
do ra đi
+ Điều kiện tự nhiên không thuận lợi phát triển
- Điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp
nông nghiệp
+ Tư tưởng chủ đạo thiên chúa giáo ràng buộc
- Tâm linh: đạo phật (phải có nghĩa vụ chăm sóc suy nghĩ (không có nghĩa vụ chăm sóc, thờ tổ
cha mẹ).
tiên).
 Có hai loại quý tộc: quý tộc thế tộc & quý tộc tăng lữ
 thế lực tăng lữ đối đầu với nhà vua, đời sống thiên chúa giáo ảnh hưởng rất lớn. Thế lực giáo
hoàng mâu thuẫn với nhà vua.
− Tổ chức bộ máy nhà nước quân chủ tuyệt đối nhưng tồn tại trong xã hội phân quyền căn cứ,
quyền lực các lãnh chú phong kiến rất mạnh.
− Trong thời kỳ Sơ kỳ trung đại: Vương quốc phong kiến Frăng có vai trò quan trọng & trải qua 2
thời kỳ:
Mêrôvanhgiêng
&
Carolanhgiêng
(sgk
trang
81)
Thời kỳ trung đại TK 11 – TK15
− Trong suốt 5 thế kỷ đầu tiên kinh tế nông nghiệp tự cung tự cấp.
− Điều kiện tự nhiên quyết định nền kinh tế nông nghiệp, điều kiện tự nhiên thuận lợi cho thủ
công nghiệp.
− Khí hậu ôn đới thuận lợi cho trồng cây công nghiệp
− Từ thủ công nghiệp  thương nghiệp phát triển (buôn bán)  thợ thủ công trốn thoát ra khỏi
xã hội phong kiến.
− Thành thị xuất hiện: là trung tâm công thương nghiệp phát triển nhưng lúc này thành thị thuộc
về lãnh chúa phong kiến ví lãnh chúa phong kiến áp bức bóc lột  nền kinh tế lãnh chúa sống thì
phụ thuộc vào nông nghiệp, khi bị quản lý lãnh chúa phong kiến thì thành thị không phát triển
được. Phát triển khoản 1 thế kỷ thì thị dân thoát khỏi lãnh chúa phong kiến dành quyền tự quản
thành thị cho mình.
− Sự chống lại lãnh chúa phong kiến:
+ Tiến hành đấu tranh vũ trang dành sự độc lập tuyệt đối
+ Mua chuộc bằng tiền: không an toàn nhưng hoà bình hơn
 Thị dân dựa vào vua để lật đổ lãnh chúa
Thành thị này thuộc về nhà vuan Vì dựa vào nhà vua để lật độ lãnh chúa
+ Thành thị này thuộc về nhà vua. Dựa vào vua để đấu tranh vũ trang
 Nếu thành thị dựa vào đấu tranh, mua chuột tự trị hoàn toàn.
 Nếu dựa vào vua thì tự trị không hoàn toàn. Cho dù tự trị hoàn toàn hay không cũng đều phụ
thuộc vào nhà vua.
15
- Tự trị hoàn toàn khi quản lý thành thị vua không can thiệp.
- Tự trị không hoàn toàn khi quản lý thành thị có sự can thiệp của nhà vua.
− Thành thị sau khi dành được tự quản thì theo quân chủ cộng hoà.
− Thành thị dành quyền tự trị họ hoàn toàn muốn thoát khỏi sự quản lý nhà vua, không đóng thuế
cho nhà vua mà đánh luôn quân đội của nhà vua, khi đánh thắng nhà vua trở thành 1 nhà nước độc
lập tổ chức theo mô hình cộng hoà.
− Trong xã hội cũ giai cấp thống trị: lãnh chúa phong kiến (lãnh chúa phong kiến thế tộc) vua,
tăng lữ (dành đựơc sự thống trị)
+ Vua muốn thống trị lãnh chúa phong kiến thì vua cần có nhiều tiền, triệu tập đại hội quý
tộc  lãnh chúa thị tộc, lãnh chúa phong kiến đứng đầu đại hội quý tộc là giáo hoàng
+ Vua muốn chống lại giáo hoàng thì phải nhờ vào thị dân, thị dân lúc này không còn là đại
hội quý tộc nữa mà đại hội 3 đẳng cấp, lúc này nhà vua dựa vào thị dân (vua tăng thuế thị dân
cũng chịu tăng theo).
− Quân chủ thế kỳ 13 – 15 hạn chế quyền lực nhà vua gọi là quân chủ hạn chế, hạn chế bởi cơ
quan thay mặt đẳng cấp. Thế kỷ 13 – 15 ở Trung ương không coàn gọi quân chủ tuyệt đối mà gọi là
quân chủ thay mặt đẳng cấp.
− Vẫn còn tình trạng độc lập phân cứ, thành thị tự quản kinh tế đứng trong BMNN thành thị ngày
càng giàu không gọi là thị dân mà gọi là tư sản, tư sản tham gia vào bộ máy nhà nước.
Thời hậu kỳ (mạt kỳ trung đại)
− Chính trường phái Phục hưng tạo ra một loạt hệ thống giáo dục mới, tư tưởng mới từ đó nó phát
triển thành tựu khoa học kỷ thuật mới người ta gọi là đại Cách mạng khoa học kỹ thuật. Từ đó tạo
ra những công cụ lao động thay thế cho sức lao động của con người.
− Chính giai cấp thị dân áp dụng khoa học kỹ thuật nhiều nhất vì thị dân sống dựa vào thủ công
nghiệp từ nền công nghiệp  công nghiệp hiện đại.
Giai cấp dựa vào kỷ thuật công nghiệp & thủ công nghiệp là giai cấp tư sản
 Giữa các quốc gia Châu Âu, xuất & nhập hàng hoá phá bỏ thuế. Từ đó tạo ra thị trường chung.
 Giai cấp tư sản dựa vào vua tập trung quyền lực nhà nước trong nhà vua để thống nhất lại thị
trường tạo nên quân chủ chuyên chế.
− Khi cách mạng tư sản bùng nỗ và kết thúc thời kỳ phong kiến  thời kỳ tư bản chủ nghĩa
Câu hỏi: Từ lúc nào quyền lực phong kiến Tây Âu bị suy yếu & bị lật đổ khi nào? Vào cuối thời
trung kỳ.
 Thành thị ra đời làm co kinh tế phát triển mạnh, tiền tệ phát triển mạnh & số lượng nông nô bị
suy yếu. Sự ra đời thành thị tạo ra những tư tưởng mới, thời đại mới là thời đại tư bản chủ nghĩa.
Câu hỏi: Sự ra đời quân chủ chuyên chế TK 15 – 17 của Tây Âu là biểu hiện sự hùng mạnh trở lại
của nhà nước phong kiến. là sai
16
BÀI 6: PHÁP LUẬT PHONG KIẾN TÂY ÂU (SGK)
BÀI 7: NHÀ NƯỚC PHONG KIẾN PHƯƠNG ĐÔNG
A. NHÀ NƯỚC PHONG KIẾN TRUNG QUỐC:
I. Quá trình hình thành nhà nước:
1. Những biến đổi kinh tế xã hội:
− Quá trình phong kiến hoá diễn ra khá sớm ở phương Đông (TQ: trongg thời kỳ Xuân Thu: từ
TK 7 TK 4 TCN: Tư hữu về ruộng đất)
− Về hình thức sở hữu chủ yếu: sở hữu nhà nước về rụông đất
− Nền kinh tế chủ đạo là nông nghiệp tự nhiên tự cung, tự cấp
− Mang đặc điểm nền kinh tế phong kiến nhà nước.
− Sự xuất hiện của công cụ lao động bằng sắt  một loạt về biến đổi xã hội.
− Khi công cụ bằng sắt phát triển vũ khí sắt bén  chiến tranh ác liệt chế độ Tông pháp nhanh tan
rã.
− Sự xuất hiện công cụ bằng sắt đã làm tan ra chế độ tĩnh điền (đất của nhà vu giữ 1 phần còn
phần còn lại cho các công xã nông thôn: mỗi một phần giao cho gia đình nông dân công xã phân
thành những phần ruộng đất nhỏ.
− Trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ công cụ bằng đồng thì không cải tạo ruộng đất. Khi công cụ lao
động bằng sắt xuất hiện thì cải tạo được ruộng đất (chế độ tĩnh điền tan rã).
− Công cuộc khai thác ruộng đất phát triển thành quy mô lớn.
Hệ quả: Dựa về mặt xã hội này chết độ tư hữu ruộng đất xuất hiện chế độ Tông pháp đất chư hâu
đất của nhà chu khi Tông pháp tan rã đất này trở thành đất của chư hầu.
 khi tĩnh điền tan rã ruộng đất của nông dân không còn của công xã nữa thì những nông dân này
thành nông dân tự do.
 khi tư hữu ruộng đất ra đời nhân dân khó khăn thì bán đất nông dân không còn nông dân nữa.
17
− Ruộng đất nông dân tập trung vào địa chủ lớn, nông dân tự do biến thành nông dân tá điền, địa
chủ bóc lột bằng địa tô. Trong thời kỳ chính quốc dẫn đến 1 loạt ra đời quan hệ sản xuất phong
kiến.
− Quan hệ sản xuất phong kến xuất hiện nhà nước phong kiến không xuất hiện chờ 1 thời gian
quan hệ sx phong kiến phát triển nhất định khi tích luỹ về lượng chuyển đổi về chất.
− Cơ sở hạ tầng như thế nào thì kiến trúc thượng tầng như thế đó khi kiến trúc thượng tầng tác
động lại kiến trúc thượng tầng.
 Lúc này trong xã hội xuất hiện sx phong kiến với cường độ yếu hơn hay mạnh hơn dựa vào
chính sách của nhà nước (kiến trúc thượng tầng).
 Với xu thế này nhà nước cấm mua bán đất nhưng việc mua bán ruộng đất vẫn diễn ra thì nền
kinh tế suy yếu hơn. Trong 7 nhà, nhà Tần là nhà phát triển nhất về kinh tế. Nhà Tần là nhà nước
phong kiến.
 Chữ viết TQ xuất hiện thời kỳ nhà Thương dưới dạng chữ viết hoàn chỉnh nhà Tây Chu xuất
hiện nguyên tắc “Lâm sự thế hình” (khi sự việc xảy ra mới định hình phạt) Luật do thiên tử ban
hành ra.
Sang thời kỳ chiến quốc luật thành văn ra đời khắp mọi nơi.
+ Thời nhà Hạ: thời tiền sử
+ Thời nhà Thương, Chu, Tần, Hán gọi là phong kiến vì trong thời kỳ này có phân phong kiến
địa.
 Thời nhà Hạ, Thương, Chu thời chiếm hữu nô lệ.
 Mác cho rằng để xuất hiện phong kiến thì quan hệ xuất hiện phong kiến phải xuất hiện.
thời nhà Tần là thời mở đầu quan hệ sản xuất phong kiến.
 Thế kỷ thứ 5 thời kỳ phong kiến là thời kỳ mở đầu ở phương Tây.
2. Tác động quan hệ & thống nhất phong kiến (sgk)
Là sự xuất hiện của nhà Tần.
Nhà nước phong kiến TQ hình thành khá sớm (năm 221 TCN)
Hình thức chính thể phổ biến là quân chủ chuyên chế tập quyền ngày càng được tập trung cao
hơn.
II. Tổ chức bộ máy nhà nước (sgk trang 109 – 116)
Câu hỏi:
1. Kể tên các triều đại phong kiến TQ
2. Mô hình chung của nhà nước được tổ chức theo hình thức quân chủ tuyệt đối là gì?
3. Bộ máy nhà nước của triều đại nào không có chức danh tể tướng? Vì không có chức danh
tể tướng thể hiện sự tập trung quyền lực cao hơn hay yếu hơn của nhà vua.
B. PHÁP LUẬT PHONG KIẾN TÂY ÂU

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top