tctuvan

New Member
Chia sẻ cho anh em luận văn Những phát minh lớn về kỹ thuật của nền văn minh Trung Quốc


LỜI MỞ ĐẦU



Như vậy với những ưu thế nổi vốn có của mình thì Trung Quốc đã có một nền
văn minh vô cùng rực rỡ về nhiều mặt, trong đó nổit bật như chữ viết, văn học, sử
học , khoa học –tự nhiên…Đặc biệt Trung Quốc rất coi trọng việc giáo dục con
người thể hiện trong việc mở các trường học và tổ chức các khoa cử trong các triều
đại trước.
Với một đất nước có bề dày về mặt lịch sử, bề rộng về mặt địa lý, ngay từ thời
cổ đại Trung Quốc đã có những phát minh lớn có tiếng vang và ảnh hưởng đến cả
thế giới, trong đó tiêu biểu nhất là giấy, la bàn,thuốc nổ…Việc phát minh ra giấy là
một cuộc cách mạng trong truyền bá chữ viết, trao đổi tư tưởng và phổ biến kiến thức
Những phát minh đó cho thấy con người Trung Quốc rất năng động, sáng
tạo.Hơn nữa, suốt 5000 năm tồn tại và phát triển, văn minh Trung Quốc không chỉ có
ảnh hưởng đến các dân tộc châu Á,mà còn có những đóng góp lớn cho tiến trình phát
triển của văn minh loài người.Những phát minh lớn của Trung Quốc trong lịch sử
khoa học -kĩ thuật của thế giới.những phát minh đó đã làm thay đổi bộ mặt thế
giới,loại thứ nhất trên bình diện văn học , loại thứ hai trên bình diện chiến tranh, loại
thứ ba trên bình diện hàng hải…
Từ một nước cùng kiệt nàn ,lạc hậu thì Trung Quốc đã phấn đấu đi lên thành một
nước có chỉ số phát triển đầu người cao nhất thế giới. Chính trị từ khủng hoảng đến
ổn định.
Những đóng góp của văn minh Trung Quốc cho nhân loại là rất lớn,chúng ta
không thể phủ nhận nó.Thực tế đã cho thấy điều đó.
Ảnh của nền văn minh Trung Quốc là rất lớn,trong đó không thể ngoại trừ Việt
Nam.Việt Nam cần học tập con người Trung Quốc về sự nhạy bén với thời cuộc,sáng
tạo hơn nữa trong các lĩnh vực.
Với những thành tựu đó,ngừơi Trung Quốc hoàn toàn có thể ngẩng cao đầu
trên trường quốc tế,ngừơi Trung Quốc có thể tự hào về con ngừơi và đất nước
mình.Trung Quốc xứng đáng để cả thế giới ngưỡng mộ và học tập.
Thư pháp
1/Chữ viết
Cũng giống như các quốc gia khác, ban đầu phương tiện giao tiếp chủ yếu để
biểu đạt tình cảm, truyền đạt tin tức, trao đổi kiến thức và kinh nghiệm của người
Trung Quốc cổ xưa là cách truyền miệng vào các thời trước thời Hoàng Đế.
Đến thời Hoàng Đế người ta đã kết dây thừng (thắt dây), tức là dùng dây thắt
nút để ghi nhớ điều gì đó. Việc lớn thì thắt nút lớn,
việc nhỏ thì thắt nút nhỏ. Đây là một phương pháp sơ
khai để ghi nhớ sự việc mà không chỉ người Trung
Quốc biết làm.
Khoảng thiên nhiên kỉ II tr.cn, người Ân
Thương đã có chữ viết, đó là văn tự giáp cốt.Giáp là
mai rùa, cốt là xương thú, giáp cốt văn tự là khắc trên
mai rùa hay xương thú. Giáp cốt văn có niên đại sớm
nhất tìm được là thuộc triều Võ Đinh ( khoảng 1324 –
1266 tr.cn ); tài liệu này còn có tên là giáp cốt văn Ân
Khư vì đào được ở Ân Khư. Chữ trên giáp cốt là loại
chữ tượng hình nhưng dần do yêu cầu ghi chép các
động tác và các khái niệm trừu tượng, trên cơ sỡ chữ
tượng hình đã phát triển thành hai loại chữ biểu ý (
thể hiện ý ) và hài thanh ( mượn âm thanh). Tổng số
chữ viết trên văn tự giáp cốt có tới 5000 chữ; có
những đoạn văn dài đến hơn 100 chữ.
Đến thời Tây Chu số lượng chữ càng nhiều và cách viết càng đơn giản. Chữ
viết tiêu biểu thời kì này là kim văn, cũng gọi là chung đỉnh văn ( chữ viết trên
chuông đỉnh ).
Các chữ viết đầu tiên này được gọi chung là chữ đại triện, cũng gọi là cổ văn.
Thời Xuân Thu Chiến Quốc do đất nước không thống nhất nên chữ viết cũng không
thống nhất.
Đến thời Tần, Lý Tư đã dựa vào chữ nước Tần kết hợp với các thứ chữ của các
nước khác, cải tiến cách viết tạo thành một loại chữ thống nhất được gọi là chữ tiểu
triện.
Từ cuối thời Tần Thủy Hoàng ( 221 – 206 TCN ) đến thời Hán
Tuyên đế (73 -49 TCN ), lại xuất hiện một kiểu chữ mới gọi là chữ lệ.
Chữ lệ khác chữ triện ở chỗ chữ triện còn giữ lại nhiều yếu tố tượng
hình, do đó có nhiều nét cong nét tròn, còn chữ lệ thì biến những nét
đó thành ngang bằng sổ thẳng vuông vức ngay ngắn. Thời gian sử
dụng chữ lệ tuy không lâu nhưng chữ lệ có ý nghĩa rất quan trọng vì
đó là giai đoạn quá độ để phát triển thành chữ chân tức là chữ Hán
ngày nay.
Chữ giáp cốt
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
B Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI và nội dung đường lối đổi mới của Đảng - Những thành tựu và hạn chế của công cuộc đổi mới 1986-1991 Khoa học Tự nhiên 6
B Quá trình hình thành và phát triển của Viện khoa học Lao động và Xã hội và những thành tựu qua 25 nă Luận văn Kinh tế 0
W Thực trạng hoạt động ngoại thương Việt Nam - Những thành tựu và hạn chế Luận văn Kinh tế 3
C Những thành tựu mới trong Anh ngữ học có thể ứng dụng vào việc giảng dạy kỹ năng đọc hiểu cho sinh v Ngoại ngữ 0
N Nghiên cứu các mô hình câu đơn trong tiếng Anh: Những thành tựu mới có thể sử dụng cho việc dạy kỹ n Ngoại ngữ 0
P Thành tựu và những hạn chế mà còn tồn tại trong thành phần kinh tế nhà nước hiện nay Tài liệu chưa phân loại 0
N Những thành tựu lừng lẫy trong tâm lý học hiện đại Mẹo vặt cuộc sống 0
N Vì sao đảng ta đề ra đường lối đổi mới về kinh tế, nội dung và những thành tựu hơn 20 năm thực hiện Hỏi đáp, chia sẻ kiến thức kinh tế 2
A Những thành tựu và hạn chế trong việc thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI ở Tp HCM Luận văn Kinh tế 0
C Tiểu luận: Phân tích những thành tựu và hạn chế của phép biện chứng và chủ nghĩa duy vật trước MÁc Văn hóa, Xã hội 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top