daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Mục lục
Mục lục...........................................................................1
Bản đồ địa hình Việt Nam.................................................3
Bản đồ vị trí các tỉnh........................................................4
Vài hàng tổng quát..........................................................5
An Giang.......................................................................14
Bà Rịa - Vũng Tàu..........................................................24
Bạc Liêu........................................................................40
Bắc Cạn........................................................................46
Bắc Giang.....................................................................52
Bắc Ninh.......................................................................60
Bến Tre.........................................................................72
Bình Dương...................................................................80
Bình Định......................................................................86
Bình Phước....................................................................98
Bình Thuận..................................................................102
Cà Mau........................................................................110
Cao Bằng.....................................................................116
Cần Thơ.......................................................................122
Đà Nẵng.......................................................................129
Đắc Lắc........................................................................140
Đồng Nai......................................................................149
Đồng Tháp...................................................................159
Gia Lai.........................................................................169
Hà Giang......................................................................175
Hà Nam.......................................................................181
Hà Nội.........................................................................188
Hà Tây.........................................................................206
Hà Tĩnh........................................................................223
Hải Dương....................................................................234
Hải Phòng....................................................................246
Hòa Bình......................................................................256
Hưng Yên....................................................................263
Khánh Hòa...................................................................271
Kiên Giang...................................................................282
Kon Tum......................................................................292
Lai Châu......................................................................298
Lạng Sơn.....................................................................304
Lào Cai........................................................................313
Lâm Đồng....................................................................323
Long An.......................................................................334
Nam Định....................................................................3402
Nghệ An......................................................................352
Ninh Bình....................................................................363
Ninh Thuận..................................................................376
Phú Thọ.......................................................................382
Phú Yên.......................................................................389
Quảng Bình..................................................................397
Quảng Nam..................................................................407
Quảng Ngãi..................................................................423
Quảng Ninh..................................................................432
Quảng Trị.....................................................................455
Sài Gòn........................................................................463
Sóc Trăng....................................................................493
Sơn La.........................................................................499
Tây Ninh......................................................................504
Thái Bình.....................................................................509
Thái Nguyên................................................................517
Thanh Hóa...................................................................525
Thừa Thiên - Huế.........................................................539
Tiền Giang...................................................................560
Trà Vinh.......................................................................569
Tuyên Quang...............................................................575
Vĩnh Long....................................................................579
Vĩnh Phúc....................................................................588
Yên Bái........................................................................596
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi34
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi5
Vài hàng tổng quát
Diện tích : 330.991 cây số vuông.
Dân số : (2001) 78.685.800 người.
Thủ đô : Hà Nội
VỊ TRÍ :
Kinh tuyến : 102° 10' - 109° 30' Ðông.
Vĩ tuyến : 8° 30' - 23° 22' Bắc.
Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một dải đất hình chữ S, nằm ở trung
tâm khu vực Ðông Nam Á, ở phía Ðông bán đảo Ðông Dương, phía Bắc giáp Trung
Quốc, phía Tây giáp Lào, Campuchia, phía Ðông và Nam trông ra biển Ðông và
Thái Bình Dương. Bờ biển Việt Nam dài 3260 km, biên giới đất liền dài 3730 km.
Trên đất liền, từ điểm cực Bắc đến điểm cực Nam (theo đường chim bay) dài 1650
km, từ điểm cực Ðông sang điểm cực Tây nơi rộng nhất 600 km (Bắc bộ), 400 km
(Nam bộ), nơi hẹp nhất 50 km (Quảng Bình).
Việt Nam là đầu mối giao thông từ Ấn Ðộ Dương sang Thái Bình Dương.
KHÍ HẬU :
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới có gió mùa, có ánh nắng
chan hoà, lượng mưa dồi dào và độ ẩm cao. Một số nơi gần chí tuyến hay vùng
núi cao có tính chất khí hậu ôn đới.
Nhiệt độ trung bình từ 22 đến 27°C, rất thích hợp với khách du lịch. Tuy nhiên6
nhiệt độ trung bình ở từng nơi có khác nhau, Hà Nội 23°C, thành phố Hồ Chí Minh
26°C, Huế 25°C.
Khí hậu Việt Nam có hai mùa rõ rệt, mùa khô rét (từ tháng 11 đến tháng 4 năm
sau), mùa mưa nóng (từ tháng 5 đến tháng 10), nhiệt độ thay đổi theo mùa rõ rệt
nhất ở các tỉnh phía Bắc, giao động nhiệt độ giữa các mùa chênh nhau đến 12°C.
Ở các tỉnh phía Nam, sự chênh lệch nhiệt độ giữa các mùa không đáng kể, chỉ
khoảng 3°C. Ở các tỉnh phía bắc, khí hậu thay đổi bốn mùa : Xuân, Hạ, Thu,
Ðông.
ĐỊA HÌNH :
Lãnh thổ Việt Nam bao gồm 3 phần 4 là đồi núi. Bốn vùng núi chính là :
Vùng núi Ðông Bắc (còn gọi là Việt Bắc).
Kéo dài từ thung lũng sông Hồng đến vịnh Bắc bộ. Tại đây có nhiều danh lam
thắng cảnh nổi tiếng như các động Tam Thanh, Nhị Thanh (Lạng Sơn), hang Pắc
Pó, thác Bản Giốc (Cao Bằng), hồ Ba Bể (Bắc Cạn), núi Yên Tử, vịnh Hạ Long
(Quảng Ninh). Ðỉnh núi Tây Côn Lĩnh cao nhất vùng Ðông Bắc : 2431 m.
Vùng núi Tây Bắc
Kéo dài từ biên giới phía Bắc (giáp Trung Quốc) tới miền Tây tỉnh Thanh Hoá. Ðây
là vùng núi cao hùng vĩ, có Sa Pa (Lào Cai) ở độ cao 1500 m so với mặt biển, nơi
nghỉ mát lý tưởng, nơi tập trung đông các tộc người H' Mông, Dao, Kinh, Tày, Giáy,
Hoa, Xá Phó...
Vùng núi Tây Bắc còn có di tích chiến trường lừng danh Ðiện Biên Phủ và đỉnh núi
Phan - Xi - Păng, cao 3143 m.
Vùng núi Trường Sơn Bắc
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi7
Từ miền Tây tỉnh Thanh Hoá đến vùng núi Quảng Nam - Ðà Nẵng, có động Phong
Nha (Quảng Bình) kỳ thú và những đường đèo nổi tiếng như đèo Ngang, đèo Hải
Vân... Ðặc biệt có đường mòn Hồ Chí Minh được thế giới biết đến nhiều bởi những
kỳ tích của người Việt Nam trong cuộc kháng chiến vĩ đại lần thứ hai.
Vùng núi Trường Sơn Nam
Nằm ở phía Tây các tỉnh Nam Trung bộ. Sau những khối núi đồ sộ là một vùng đất
rộng lớn được gọi là Tây Nguyên (cao nguyên phía Tây). Vùng đất đầy huyền thoại
này còn chứa đựng nhiều điều bí ẩn về thực vật, động vật, nhất là nền văn hóa
đặc sắc của các bộ tộc ít người. Thành phố Ðà Lạt, nơi nghỉ mát lý tưởng được
hình thành từ cuối thế kỷ 19.
Việt Nam có hai đồng bằng lớn là đồng bằng châu thổ sông Hồng và đồng bằng
châu thổ sông Cửu Long...
Ðồng bằng sông Hồng (đồng bằng Bắc bộ).
Rộng khoảng 15.000 km² được bồi tụ bởi phù sa của hai con sông lớn là sông
Hồng và sông Thái Bình. Ðây là địa bàn cư trú của người Việt cổ, cũng là nơi hình
thành nền văn minh lúa nước.
Ðồng Bằng sông Cửu Long (đồng bằng Nam bộ).
- Rộng khoảng 36.000km², là vùng đất phì nhiêu, khí hậu thuận lợi. Ðây là vựa lúa
lớn nhất của Việt Nam.
Trên lãnh thổ Việt Nam có hàng nghìn con sông lớn, nhỏ. Dọc bờ biển, cứ khoảng
20 km lại có một cửa sông, do đó hệ thống giao thông thủy khá thuận lợi.
Hai hệ thống sông quan trọng là sông Hồng ở miền Bắc và sông Mê Kông (còn gọi
là Cửu Long) ở miền Nam.8
Việt Nam có 3260 km bờ biển, nếu có dịp đi dọc theo bờ biển Việt Nam bạn sẽ
được đắm mình trong làn nước xanh của những bãi biển đẹp như Trà Cổ, Sầm Sơn,
Lăng Cô, Non Nước, Nha Trang, Vũng Tàu, Hà Tiên... Có nơi núi ăn lan ra biển tạo
thành vẻ đẹp kỳ thú như vịnh Hạ Long, đã được UNESCO công nhận là di sản thiên
nhiên thế giới.
Việt Nam có nhiều hải cảng lớn như Hải Phòng, Ðà Nẵng, Qui Nhơn, Cam Ranh,
Vũng Tàu, Sài Gòn...
Giữa vùng biển Việt Nam còn có hệ thống đảo và quần đảo gồm hàng ngàn đảo
lớn nhỏ nằm rải rác từ Bắc đến Nam, trong đó có hai quần đảo Hoàng Sa và
Trường Sa.
Rừng và đất rừng chiếm một diện tích lớn trên lãnh thổ Việt Nam. Các khu rừng
quốc gia được nhà nước bảo vệ và có kế hoạch phát triển du lịch sinh thái bền
vững. Những khu rừng quí đó lại được thiên nhiên "chia" cho nhiều địa phương
trên cả nước : rừng Ba Vì (Hà Tây), rừng Cát Bà (Hải Phòng), rừng Cúc Phương
(Ninh Bình), rừng Bạch Mã (Huế), rừng Cát Tiên (Ðồng Nai), rừng Côn Ðảo v.v..
Việt Nam là nước có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú. Dưới lòng đất có
nhiều khoáng sản quí như : thiếc, kẽm, bạc, vàng, angtimoan, đá quí, than đá. ở
thềm lục địa của Việt Nam có nhiều dầu mỏ, khí đốt.
Nguồn suối nước khoáng cũng rất phong phú : suối khoáng Quang Hanh (Quảng
Ninh), suối khoáng Hội Vân (Bình Ðịnh), suối khoáng Vĩnh Hảo (Bình Thuận), suối
khoáng Dục Mỹ (Nha Trang), suối khoáng Kim Bôi (Hoà Bình) v.v..
*
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi9
Lược sử
Từ đầu thời đại đồng thau, các bộ lạc người Việt đã định cư chắc chắn ở Bắc Bộ
và Bắc Trung Bộ. Bấy giờ có khoảng 15 bộ lạc Lạc Việt sống chủ yếu ở miền trung
du và đồng bằng Bắc Bộ, hàng chục bộ lạc Âu Việt sống chủ yếu ở miền Việt Bắc.
Tại nhiều nơi, người Lạc Việt và người Âu Việt sống xen kẽ với nhau, bên cạnh các
thành phần dân cư khác.
Do nhu cầu trị thuỷ, nhu cầu chống ngoại xâm và do việc trao đổi kinh tế, văn hoá
ngày càng gia tăng, các bộ lạc sinh sống gần gũi nhau có xu hướng tập hợp và
thống nhất lại. Trong số các bộ lạc Lạc Việt, bộ lạc Văn Lang hùng mạnh hơn cả.
Thủ lĩnh bộ lạc này là người đứng ra thống nhất tất cả các bộ lạc Lạc Việt, dựng
lên nước Văn Lang, tự xưng là vua, mà sử cũ gọi là Hùng Vương và con cháu ông
nhiều đời về sau vẫn nối truyền danh hiệu đó.
Căn cứ vào các tài liệu sử học, có thể tạm xác định địa bàn nước Văn Lang tương
ứng với vùng Bắc Bộ và bắc Trung Bộ nước ta hiện nay cùng với một phần phía
nam Quảng Ðông, Quảng Tây (Trung Quốc). Thời gian tồn tại của nước Văn Lang
khoảng từ đầu thiên niên kỷ I trước Công nguyên đến thế kỷ 3 trước Công nguyên.
Năm 221 trước Công Nguyên, Tần Thuỷ Hoàng cho quân xâm lược đất của toàn
bộ các nhóm người Việt. Thục Phán, thủ lĩnh liên minh các bộ lạc Âu Việt, được tôn
làm người lãnh đạo cuộc chiến chống Tần. Năm 208 trước Công Nguyên, quân Tần
phải rút lui. Với uy thế của mình, Thục Phán xưng vương (An Dương Vương), liên
kết các bộ lạc Lạc Việt và Âu Việt lại, dựng nên nước Âu Lạc.
Năm 179 trước Công Nguyên, Triệu Đà, vua nước Nam Việt, tung quân đánh
chiếm Âu Lạc. Cuộc kháng cự của An Dương Vương thất bại. Suốt 7 thế kỷ tiếp đó,10
mặc dù các thế lực phong kiến phương Bắc thay nhau đô hộ, chia nước ta thành
nhiều châu, quận với những tên gọi khác lạ mà chúng đặt ra, nhưng vẫn không
xoá nổi cái tên "Âu Lạc" trong ý thức, tình cảm và sinh hoạt thường ngày của nhân
dân ta.
Mùa xuân năm 542, Lý Bí khởi nghĩa đánh đuổi quân Lương, giải phóng lãnh thổ.
Tháng 2-544, Lý Bí lên ngôi Hoàng đế, đặt quốc hiệu là Vạn Xuân, khẳng định
niềm tự tôn dân tộc, tinh thần độc lập và mong muốn đất nước được bền vững
muôn đời.
Chính quyền Lý Bý tồn tại không lâu rồi lại rơi vào vòng đô hộ của các triều đại
phong kiến phương Trung Quốc (từ năm 602). Quốc hiệu Vạn Xuân bị vùi dập và
chỉ được khôi phục sau khi Ngô Quyền đánh tan quân Nam Hán bằng chiến thắng
Bặch Ðằng năm 938, chấm dứt thời kỳ Bắc thuộc.
Năm 968, Ðinh Bộ Lĩnh dẹp yên các sứ quân cát cứ, thống nhất quốc gia, lên
ngôi Hoàng đế và cho đổi quốc hiệu là Ðại Cồ Việt (nước Việt lớn). Quốc hiệu này
duy trì suốt đời Ðinh (968-979), Tiền Lê (980-1009) và đầu thời Lý (1010-1053).
Năm 1054, nhân điềm lành lớn là việc xuất hiện một ngôi sao sáng chói nhiều
ngày mới tắt, nhà Lý liền cho đổi tên nước là Ðại Việt và quốc hiệu Ðại Việt được
giữ nguyên đến hết thời Trần.
Tháng 3-1400, Hồ Quý Ly phế Trần Thiếu Ðế, lập ra nhà Hồ và cho đổi tên nước
thành Ðại Ngu ("ngu" tiếng cổ có nghĩa là "sự yên vui"). Quốc hiệu đó tồn tại đến
khi giặc Minh đánh bại triều Hồ (tháng 4-1407).
Sau 10 năm kháng chiến (1418-1427), cuộc khởi nghĩa chống Minh của Lê Lợi toàn
thắng. Năm 1428, Lê Lợi lên ngôi, đặt tên nước là Ðại Việt (lãnh thổ nước ta lúc
tỉnh Yên Bái. Chùa tọa lạc trên đỉnh đồi Hắc Y, cách thị xã Yên Bái 80 km. Chùa
mang kiến trúc độc đáo thời Trần. Quần thể di tích này gồm có tháp Hắc Y, đình
Bến Lăn, núi Thần Áo Đen, đền Đại Cại. Trên đồi Hắc Y có Tháp Hắc Y, thành
đất, bãi quần ngựa,... đã ghi dấu ấn lâu đời về lịch sử đấu tranh giữ nước.
Các di tích này phần lớn đã bị đổ nát đang được phục chế. Đình Bến Lăn hiện chỉ
có những tảng đá kê chân cột đình đường kính 0,72 m. Núi Thần Áo Đen là một
dãy núi đá cao, trên đỉnh có ao cá, vườn cây, dấu tích của công trình tôn giáo thời
Lý-Trần. Đền Đại Cại được dựng cạnh bờ sông Chảy, mặt chính của đền nhìn ra
ngã ba sông và cửa đồi Hắc Y. Đền được dựng trong một khuôn viên rộng, có
nhiều cây xanh và đường ven sông ngoạn mục.
Tại khu vực Đại Cại, Bến Lăn còn tìm được nhiều công cụ đá cuội có đặc trưng
văn hóa Sơn Vi. Chùa Tháp Hắc Y là một di tích thắng cảnh đang được đề nghị
nhà nước công nhận là di tích lịch sử văn hóa.
Chùa Bách Lẫm : Chùa tọa lạc trong một khuôn viên rộng, nhiều cây xanh, mát
mẻ cạnh sông Hồng. Cảnh quan của chùa Bách Lẫm đẹp và cổ kính. Hiện nay
trong khu chùa này dân còn lập thêm đền Bách Lẫm, thu hút nhiều khách thập
phương đến thờ cúng.
Đền Tuần Quán : Đền có từ lâu đời. Xưa kia khu đền Tuần Quán rất sầm uất
thuộc phủ Quy Hóa, trấn Hưng Hóa. Từ thời Lê Cảnh Hưng, Thánh Mẫu Tuần
Quán được triều đình phong sắc vì vậy tiếng tăm đền Tuần Quán được lưu truyền
khắp dải sông Hồng.
Khu di tích mộ Nguyễn Thái Học : Khu di tích này là nơi Pháp đã xử chém
Nguyễn Thái Học và 16 chiến sĩ đã cùng ông tham gia khởi nghĩa Yên Bái vào
tháng 2-1930. Khu mộ nằm ngay thị xã Yên Bái, được bảo tồn. Đây là điểm du
lịch của du khách khi đến Yên Bái. Mọi người đều tới đây để thắp hương tưởng
nhớ anh linh các chiến sĩ đã hy sinh anh dũng với lời hô "Việt Nam vạn tuế" . Khu
mộ này được nhà nước xếp hạng di tích lịch sử văn hóa.
Các dịp lễ hội
Yên Bái là nơi sinh tụ nhiều dân tộc. Mỗi dân tộc điều có bản sắc văn hóa của
dân tộc mình. Nét văn hóa đặc sắc của người Tày thể hiện qua những làn điệu hát600
ru truyền thống, ca ngợi tình yêu lứa đôi, các tấm gương sáng trong lao động xây
dựng bảo vệ quê hương bản làng, đoàn kết đấu tranh chống giặc ngoại xâm và
thiên tai. Người Dao giỏi săn bắn thú rừng và làm nương rẫy. Y phục phụ nữ Giao
được thêu thùa với những họa tiết hoa văn đẹp và cầu kỳ. Người Dao rất thích lao
động, thích hát giao duyên. Người Dao có những nét đẹp trong việc cưới xin vui
tươi lành mạnh. Người H' Mông có truyền thống lịch sử linh tế văn hóa phong phú.
Yên Bái còn là địa bàn sinh tụ của người Việt cổ. Những công cụ bằng đá, bằng
đồng thau liên tiếp được tìm thấy trên địa bàn Yên Bái đã làm cho các cứ liệu sử
học phong phú thêm và làm dày thêm truyền thống văn hóa của các dân tộc trong
tỉnh. Thạp đồng Đào Thịnh được chạm khắc hoa văn đẹp cùng với thạp đồng Hợp
Minh độc đáo là những tác phẩm nghệ thuật cổ xưa, vô giá đã đóng góp một phần
rất lớn vào kho tàng văn hóa của tỉnh cũng như của Việt nam.
Lễ hội Đông Cuông : Đền Đông Cuông cách thị xã Yên Bái 50 km. Đền thờ Mẫu
Thượng Ngàn và đã nổi tiếng từ lâu, thu hút nhiều khách thập phương tới lễ bái.
Lễ hội Đông Cuông được mở vào sau Tết âm lịch. Phần tế lễ được tiến hành
nghiêm trang phần hội có nhiều trò chơi dân gian truyền thống của các địa phương.
Lễ Tết Nhảy : Cũng được tổ chức vào dịp Tết Nguyên Đán được biểu diễn bằng
những điệu múa thể hiện hình thức tín ngưỡng, tôn giáo và mang màu sắc văn hóa
văn nghệ vui tươi mạnh khỏe, mang tính sinh hoạt cộng đồng người Dao.
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top