luudieuha

New Member
LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, BCTC đã được kiểm toán là đối tượng quan tâm của nhiều cấp quản lý và những người sử dụng thông tin khác. Trong kiểm toán BCTC, xác lập mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán là một trong những yếu tố rất quan trọng để có được một kế hoạch kiểm toán khoa học và hiệu quả, từ đó thiết kế các phương pháp kiểm toán phù hợp, tiết kiệm chi phí và nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán.
Thực tế hiện nay ở các công ty kiểm toán hàng đầu trên thế giới đã xây dựng cho mình một quy trình chuẩn và các hướng dẫn cụ thể xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC, giúp các KTV thực hiện kiểm toán một cách hiệu quả, tránh được những rủi ro không mong muốn mà vẫn đạt được hiệu quả về mặt chất lượng. Trong khi đó, tại các công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam hiện nay, việc xác lập mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán chưa thực sự được các KTV đi sâu nghiên cứu.
Là một sinh viên năm cuối chuyên ngành kiểm toán, nhận thức được tầm quan trọng của việc xác lập mức trọng yếu và quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC em đã quyết định chọn đề tài “ Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC”. Nội dung đề tài bao gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC.
Chương II: Thực trang vấn đề xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại Việt Nam.
Chương III: Nhận xét về vấn đề xác lập mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC.
Do sự nhận thức còn nhiều hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn sinh viện để đề tài được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành Thank TH.S Đinh Thế Hùng đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành đề án này.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
1.1 Khái quát chung về mức trọng yếu
1.1.1 Khái niệm
Theo từ điển tiếng việt “ trọng yếu” chỉ một sự vật, hiện tượng hết sức quan trọng và then chốt. Trong mỗi lĩnh vực khác nhau, trọng yếu lại có ý nghĩa cụ thể riêng.
Trong lĩnh vực kế toán, trọng yếu là một trong những nguyên tắc kế toán chung được chấp nhận rộng rãi. Kế toán chỉ nên quan tâm, chú trọng đến những vấn đề có ảnh hưởng đến tính chính xác của BCTC, ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng BCTC, còn những khoản mục không quan trọng, không ảnh hưởng trọng yếu đến tính chính xác của BCTC thì kế toán có thể toàn quyền xử lý theo cách thức tiện nhất cho công tác kế toán.
Trong “Những nguyên tắc chỉ đạo kiểm toán Quốc tế” của Liên đoàn kế toán Quốc tế (IFAC) “ trọng yếu là khái niệm về tầm cỡ, bản chất của sai phạm ( kể cả bỏ sót ) thông tin tài chính hay là đơn lẻ hay là từng nhóm, mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì sẽ không chính xác hay là sẽ rút ra những kết luận sai lầm.
Trong lĩnh vực kiểm toán BCTC, trọng yếu là một khái niệm thường xuyên được nhắc tới. Theo Chuẩn mực kiểm toán Quốc tế số 320 ( ISA 320 ) về “ tính trọng yếu trong kiểm toán ” thì thông tin là trọng yếu nếu việc bỏ sót hay sai sót của thông tin đó có thể ảnh hưởng tới quyết định kinh tế của người sử dụng BCTC. Mức trọng yếu phụ thuộc vào mức độ quan trọng của các khoản mục hay sai sót được đánh giá theo bối cảnh cụ thể tạo ra việc bỏ sót hay sai sót đó. Vì thế mức trọng yếu là một ngưỡng, một điểm định tính cơ bản mà một thông tin cần có.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 ( VSA 320 ) về “ tính trọng yếu trong kiểm toán” thì trọng yếu được định nghĩa như sau “ thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu tính chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định của người sử dụng BCTC. Mức trọng yếu tuỳ từng trường hợp vào tầm quan trọng và tính chất của thông tin hay sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. ”
Như vậy, khái niệm trọng yếu đã đặt ra yêu cầu xác định nội dung kiểm toán trên cơ sở không bỏ sót các nghiệp vụ có quy mô lớn và có tính hệ trọng.
Trọng yếu và việc đánh giá trọng yếu có ý nghĩa rất quan trọng trong kiểm toán. Việc đánh giá trọng yếu được thực hiện thông qua xác định mức trọng yếu kiểm toán. Mức trọng yếu được xác lập càng nhỏ có nghĩa là đối tượng đánh giá càng quan trọng, càng có ảnh hưởng trọng yếu.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV xác định mức độ trọng yếu để làm tiêu chuẩn xác định những sai sót trọng yếu về mặt định lượng, xác định được quy mô và lựa chọn các thủ tục kiểm toán thích hợp. Chuẩn mực kiểm toán Quốc tế số 320 ( ISA 320 ) quy định: “ Khi lập kế hoạch kiểm toán, chuyên gia kiểm toán phải cân nhắc xem những nhân tố có thể làm phát sinh những sai sót trọng yếu trong BCTC. Đánh giá của chuyên gia kiểm toán về mức độ trọng yếu liên quan đến số dư tài khoản cụ thể và các loại nghiệp vụ giúp họ xác định được khoản mục nào cần kiểm tra và nên sử dụng phương pháp chọn mẫu hay áp dụng các thủ tục phân tích. Điều này giúp chuyên gia kiểm toán lựa chọn những thủ tục kiểm toán, kết hợp những thủ tục kiểm toán đó lại với nhau có thể sẽ giảm được rủi ro kiểm toán tới một mức độ có thể chấp nhận được ”.
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, dựa vào mức trọng yếu đã được thiết lập và quan hệ của mức trọng yếu với rủi ro kiểm toán, KTV lựa chọn và thực hiện các thủ tục kiểm toán thích hợp để đảm bảo phát hiện được những sai phạm mang tính chất trọng yếu. Nếu phát sinh những yếu tố cho thấy rằng ước lượng ban đầu về mức trọng yếu là chưa phù hợp thì KTV sẽ tiến hành điều chỉnh lại mức trọng yếu đã được thiết lập ban đầu cho phù hợp với thực tế.
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, mức trọng yếu đã được xác định là cơ sở để KTV đưa ra đánh giá của mình về thông tin trên BCTC. Những sai phạm được đánh giá là trọng yếu sẽ được kiến nghị với khách hàng để điều chỉnh, tuỳ từng trường hợp vào tính trọng yếu của sai phạm KTV sẽ đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần, ngoại trừ hay bác bỏ.
1.1.2 . Sự cần thiết phải xác lập mức trọng yếu
Khi kiểm toán BCTC, KTV có trách nhiệm đảm bảo hợp lý rằng BCTC không có những sai lệch trọng yếu. Hay nói cách khác, mục đích của KTV là xác định BCTC có trung thực, hợp lý trên mọi khía cạnh trọng yếu hay không. Sự xem xét về tính trọng yếu được KTV nhìn dưới góc độ của người sử dụng thông tin tài chính để ra quyết định. Hơn nữa, KTV xem xét các khoản mục trọng yếu chứ không phải đi tìm các sai sót do đó KTV cần xác lập mức trọng yếu trước khi tiến hành kiểm toán để:
Thứ nhất, ước tính mức độ sai sót có thể chấp nhận được trên BCTC. KTV không thể lý tưởng hoá trường hợp BCTC được trình bày tuyệt đối trung thực và hợp lý trên mọi khía cạnh. Trên BCTC vẫn có thể chấp nhận các sai sót xảy ra nếu các sai sót đó không gây nên hậu quả nghiêm trọng cho người sử dụng thông tin tài chính. Vì vậy, việc đánh giá trọng yếu là cơ sở để KTV đưa ra ý kiến của mình khi cuộc kiểm toán kết thúc.
Thứ hai, xác định phạm vi kiểm toán cần tập trung. Trong quá trình đánh giá trọng yếu, KTV phải thực hiện phân bổ mức trọng yếu cho những khoản mục cụ thể trên BCTC. Vì thế, KTV có thể xác định được những khoản mục cần tập trung trong quá trình kiểm toán.
Thứ ba, xác định ảnh hưởng của các sai sót. Khi xác định ảnh hưởng của các sai sót, KTV phải xác định cả ảnh hưởng khi tính riêng rẽ và các cộng dồn. Căn cứ vào mức trọng yếu được đánh giá và tổng hợp các sai sót, KTV sẽ đưa ra các kiến nghị điều chỉnh đối với khách hàng và từ đó đưa ra ý kiến kiểm toán
1.1.3 Cơ sở và phương pháp xác lập mức trọng yếu
1.1.3.1 Cơ sở xác lập mức trọng yếu
Trọng yếu đóng vai trò quan trọng đối với mọi cuộc kiểm toán, vừa giúp KTV nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán vừa đảm bảo mức chi phí kiểm toán hợp lý, đem lại hiệu quả cao và khả năng cạnh tranh trên thị trường. Mục tiêu của việc đánh giá trọng yếu là xem xét mức độ sai sót có thể chấp nhận được trên BCTC, KTV tiến hành phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục và nghiệp vụ. Dựa trên mức sai sót được phân bổ đó KTV tiến hành xây dựng và vận dụng các thủ tục kiểm toán phù hợp để phát hiện ra các sai sót trọng yếu có ảnh hưởng tới việc hình thành ý kiến kiểm toán.
Trọng yếu không chỉ mang tính tương đối và phụ thuộc phần lớn vào xét đoán nghề nghiệp của KTV mà còn phụ thuộc vào quy mô và mối liên hệ giữa các khoản mục trên BCTC. Do đó ngoài sử dụng kinh nghiệm nghề nghiệp ra KTV còn phải lựa chọn cơ sở hợp lý để xác lập mức trọng yếu.
Để thuận lợi cho KTV trong quá trình xác định cơ sở để xác lập mức trọng yếu, thông thường sẽ có những tiêu chuẩn sau được sử dụng để làm cơ sở: Thu nhập thuần trước thuế ( thường là cơ sở quan trọng nhất để quyết định cái gì là trọng yếu, vì nó được xem như một khoản mục thông tin then chốt đối với người sử dụng ), doanh thu, tài sản lưu động, tổng cộng tài sản, nợ ngắn hạn, vốn cổ đông.
Tuy nhiên nếu các chỉ tiêu này biến động giữa các kì quá lớn thì nên sử dụng mức trung bình của một số năm để làm cơ sở xác lập mức trọng yếu.
1.1.3.2 Phương pháp xác lập mức trọng yếu
Mức trọng yếu là số tiền tối đa có thể chấp nhận được của thông tin, nghĩa là nếu sai lệch vượt khỏi số tiền đó sẽ làm cho người đọc hiểu sai về thông tin. Do đó, mức trọng yếu cần được xác lập trên hai phương diện là mức độ tổng thể BCTC và mức độ từng khoản mục như sau:
+ Ở mức độ tổng thể của BCTC, KTV phải ước tính toàn bộ sai sót có thể chấp nhận được để bảo đảm rằng BCTC không có sai lệch trọng yếu. Mức trọng yếu tổng thể này thường được tính bằng một tỷ lệ phần trăm trên tài sản, doanh thu hay lợi nhuận. Lợi nhuận được nhiều KTV lựa chọn vì đó là chỉ tiêu được đông đảo người sử dụng BCTC quan tâm, nhất là cổ đông của các Công ty.Tuy nhiên, trong một số trường hợp, tài sản hay doanh thu lại dễ áp dụng hơn vì nhiều lý do, chẳng hạn Công ty không có lợi nhuận hay người sử dụng thông tin quan tâm nhiều đến khả năng thanh toán. Vì thế, một số KTV sử dụng phối hợp giữa các chỉ tiêu trên để xác lập mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC, thí dụ mức trọng yếu được tính bằng một tỷ lệ phần trăm trên số lớn hơn giữa tài sản hay doanh thu.
+ Đối với từng khoản mục, mức trọng yếu chính là sai lệch tối đa được phép của khoản mục. Số tiền này được tính dựa trên cơ sở mức trọng yếu tổng thể của BCTC. Một số KTV xác lập mức độ trọng yếu ở khoản mục bằng cách phân bổ mức trọng yếu tổng thể cho từng khoản mục. Cách làm này tuy tạo ra một hành lang an toàn khá cao nhưng bị phê phán vì các sai lệch dự kiến không phải lúc nào cũng đồng thời xảy ra ở tất cả các khoản mục và trong thực tế, các sai lệch có thể bù trừ lẫn nhau khi tác động đến chỉ tiêu như tổng tài sản, lợi nhuận... Vì vậy, trong thực tế các KTV sử dụng nhiều kỹ thuật khác nhau để xác lập mức trọng yếu ở khoản mục, thí dụ nhân mức trọng yếu tổng thể với một hệ số ( thường là 1,5- 2) trước khi phân bổ có thể tính mức trọng yếu ở khoản mục bằng một tỷ lệ phần trăm của mức trọng yếu tổng thể ( chẳng hạn 50% - 70%). Dù áp dụng phương pháp nào, KTV cũng luôn phải cân nhắc khi xác lập mức trọng yếu cho khoản mục, họ thường dựa trên kinh nghiệm của mình về đơn vị, cũng như đánh giá về khả năng xảy ra sai sót và chi phí thực hiện kiểm tra đối với khoản mục.
Nhìn chung, việc xác lập mức trọng yếu ở cả hai mức độ là vấn đề thuộc về sự xét đoán nghề nghiệp của KTV để xác định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Ngoài ra, KTV cũng phải cân nhắc giữa sự hữu hiệu và chi phí kiểm toán, bởi vì thiết lập một mức trọng yếu thấp hơn tuy sẽ tăng khả năng phát hiện sai lệch trọng yếu, nhưng đồng thời cũng làm cho chi phí kiểm toán sẽ tăng lên.
Một vấn đề khác cũng cần lưu ý là giai đoạn chuẩn bị kiểm toán thường diễn ra trước khi kết thúc niên độ, nên các chỉ tiêu chủ yếu trên BCTC như lợi nhuận, doanh thu... chưa xác định được. Vì thế, KTV sẽ phải ước tính các chỉ tiêu này một cách hợp lý để làm cơ sở xác lập mức trọng yếu. Do đó, sau này khi chuẩn bị hoàn thành kiểm toán, mức trọng yếu có thể phải điều chỉnh lại theo các chỉ tiêu thực tế đã được xác định. Ngoài ra, ngay từ giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, KTV có thể chủ động xác lập một mức trọng yếu thấp hơn dự tính để tăng khả năng phát hiện sai lệch trên BCTC và giảm rủi ro kiểm toán.
1.1.4. Vận dụng mức trọng yếu trong quy trình kiểm toán BCTC
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 ( VSA 320 ) “ tính trọng yếu trong kiểm toán ” đã chỉ rõ “ Khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải xem xét đến các nhân tố có thể làm phát sinh những sai sót trọng yếu trong BCTC. Đánh giá của KTV về mức trọng yếu liên quan đến số dư các tài khoản và các loại giao dịch chủ yếu sẽ giúp các KTV xác định được các khoản mục cần được kiểm tra và quyết định nên áp dụng thủ tục chọn mẫu hay thủ tục phân tích. Do đó, trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV cần đánh giá mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC và phân bổ mức đánh giá đó cho từng khoản mục trên BCTC.
Việc vận dụng mức trọng yếu trong kiểm toán được thực hiện thông qua năm bước theo trình tự sau đây:

Bước 1
ước lượng ban đầu về mức trọng yếu

Bước 2
Phân bổ ước lượng ban đầu về mức trọng yếu
cho từng bộ phận từng khoản mục

Bước 3
ước tính sai sót của từng bộ phận

Bước 4
ước tính sai sót của các bộ phận

Bước 5
So sánh sai sót kết hợp ước tính với ước lượng
Ban đầu ( hay đã điều chỉnh ) về mức trọng yếu
Sơ đồ 1.1: Các bước trong quá trình vận dụng mức trọng yếu

- Bước 1: Ước lượng ban đầu về mức trọng yếu
Đây không chỉ là bước công việc đầu tiên và được thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, hỗ trợ cho việc xây dựng thủ tục thu thập bằng chứng kiểm toán, mà còn là cơ sở để KTV đưa ra ý kiến ở giai đoạn kết thúc kiểm toán. Mức ước lượng ban đầu về trọng yếu là mức sai lệch tối đa của thông tin trên BCTC mà KTV cho rằng chưa ảnh hưởng tới quyết định của người sử dụng thông tin tài chính, là mức sai sót có thể chấp nhận được đối với toàn bộ BCTC. Trong quá trình tiến hành ước lượng ban đầu về trọng yếu, KTV phải xem xét cả nhân tố định lượng và định tính. Ngoài việc xác định cơ sở để ước lượng mức trọng yếu phù hợp, KTV còn phải chú ý đến tính tương đối của trọng yếu, nghĩa là KTV còn phải sử dụng đến cả xét đoán nghề nghiệp của mình.
Để ước lượng mức trọng yếu ban đầu, trước hết KTV phải tiến hành lựa chọn cơ sở và tỷ lệ phù hợp với cơ sở đó. Đây là bước khó khăn do phải phụ thuộc rất nhiều vào xét đoán nghề nghiệp của KTV. Mỗi KTV dựa vào kinh nghiệm nghề nghiệp của mình kết hợp với việc tìm hiểu đặc điểm kinh doanh của khách hàng để lựa chọn cơ sở xác định mức ước lượng ban đầu cho cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, ở một số công ty kiểm toán để giảm thiểu rủi ro do tính xét đoán chủ quan của KTV, họ đưa ra một số tiêu chuẩn chung để áp dụng trong việc lựa chọn cơ sở tính mức trọng yếu ban đầu. Thường các công ty sử dụng các chỉ tiêu sau để làm tiêu chuẩn đánh giá: Lợi nhuận trước thuế hay thu nhập thuần, lợi nhuận gộp, tổng tài sảm, tổng doanh thu, vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế thường được sử dụng vì chỉ tiêu này phản ánh được quy mô và bản chất kinh doanh của khách hàng. Tuy nhiên, khi khách hàng kiểm toán có lợi nhuận trước thuế biến động mạnh, thiếu tính ổn định và khó có thể đoán trước được thì chỉ tiêu tài sản sẽ được sử dụng thay thế.
Bảng 1.1: Các cơ sở ước lượng mức trọng yếu ban đầu
Cơ sở
Tỷ lệ
( % )
Ưu điểm
Lợi nhuận trước thuế
5 - 10
Phù hợp
Doanh thu
0,5 - 1
Ổn định
Tổng tài sản
0,5 - 1
Có thể đoán được
Vốn chủ sở hữu
1 - 2
Ổn định
Việc lựa chọn cơ sở này phụ thuộc rất nhiều vào khả năng phán đoán nghề nghiệp của KTV, vì thế mức ước lượng trọng yếu ban đầu có thể sẽ khác kết quả đánh giá ở các thời điểm khác trong quá trình thực hiện kiểm toán. Sự khác biệt này là do sự thay đổi tình hình thực tế so với dự kiến của KTV về tình hình của đơn vị được kiểm toán dựa trên kết quả kiểm toán đã thu thập được. Chẳng hạn như KTV đánh giá mức trọng yếu kiểm toán dựa trên cơ sở là kết quả hoạt động tài chính của đơn vị có sự khác biệt đáng kể so với dự tính ban đầu, do đó cơ sở được sử dụng để đánh giá mức trọng yếu sẽ có sự thay đổi.
- Bước 2: Phân bổ ước lượng ban đầu về mức trọng yếu cho từng bộ phận, từng khoản mục
Sau khi KTV đã có ước lượng ban đầu về mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC, KTV cần phân bổ ước lượng này cho từng khoản mục trên BCTC. Đây chính là sai số có thể chấp nhận được đối với từng khoản mục.
Việc phân bổ ước lượng ban đầu về trọng yếu cho các khoản mục nhằm mục đích giúp KTV xác định số lượng bằng chứng kiểm toán thích hợp cần thu thập đối với từng khoản mục ở mức chi phí thấp nhất mà vẫn đảm bảo tổng hợp các sai sót trên BCTC không vượt quá ước lượng ban đầu về trọng yếu.
Hầu hết các sai sót trên BCKQHĐKD đều có ảnh hưởng tương tự như trên BCĐKT do hệ thống bút toán ghi sổ kép. Vì thế trong phần lớn các cuộc kiểm toán và hầu hết các thủ tục kiểm toán việc phân bổ này chủ yếu cho các khoản mục trên BCĐKT.
Việc phân bổ ước lượng ban đầu về trọng yếu cho các khoản mục được thực hiện theo cả hai hướng: Khai khống ( báo cáo thừa ) và khai thiếu ( báo cáo thiếu).
Cơ sở để phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu:
+ Kinh nghiệm của KTV về sai sót của các khoản mục ( khả năng khoản mục nào sẽ chứa đựng nhiều sai phạm hơn ).
+ Chi phí kiểm toán cho từng khoản mục ( khoản mục nào chi phí kiểm toán nhiều hơn thì phân bổ nhiều hơn. Thường khoản mục hàng tồn kho chi phí kiểm toán sẽ lớn hơn ).
- Bước 3 : Ước tính sai sót của từng bộ phận
Bằng các thủ tục kiểm toán được áp dụng, KTV phát hiện ra các sai sót đối với từng khoản mục. Dựa trên các sai sót này để ước tính tổng số các sai sót đối với từng khoản mục. Đây là sai sót dự kiến, KTV sẽ so sánh nó với sai sót có thể chấp nhận được nhằm quyết định xem khoản mục đó có thể chấp nhận hay không hay phải tiến hành thêm các thủ tục kiểm toán thích hợp khác.

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
Từ viết tắt
Tên đầy đủ
1
BCTC
Báo cáo tài chính
2
BCĐKT
Bảng cân đối kế toán
3
BGĐ
Ban giám đốc
4
BCKQHĐKD
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
5
GTLV
Giấy tờ làm việc
6
HTKSNB
Hệ thống kiểm soát nội bộ
7
KSNB
Kiểm soát nội bộ
8
KTV
Kiểm toán viên

















MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC 2
1.1 Khái quát chung về mức trọng yếu 2
1.1.1 Khái niệm 2
1.1.2 . Sự cần thiết phải xác lập mức trọng yếu 3
1.1.3 Cơ sở và phương pháp xác lập mức trọng yếu 4
1.1.3.1 Cơ sở xác lập mức trọng yếu 4
1.1.3.2 Phương pháp xác lập mức trọng yếu 5
1.1.4. Vận dụng mức trọng yếu trong quy trình kiểm toán BCTC 6
1.2 Khái quát chung về rủi ro kiểm toán 10
1.2.1. Khái niệm 10
1.2.2. Các loại rủi ro kiểm toán và mô hình rủi ro kiểm toán 13
1.2.3. Quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán 19
1.2.3.1. Khái niệm và ý nghĩa của việc đánh giá rủi ro kiểm toán 19
1.2.3.2. Đánh giá rủi ro tiềm tàng 21
1.2.3.3. Đánh giá rủi ro kiểm soát 23
1.2.3.4. Xác định rủi ro phát hiện 27
1.3 Mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC và ảnh hưởng của nó đến phương pháp kiểm toán. 28
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI VIỆT NAM 29
2.1 Phương pháp xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán tại một vài công ty kiểm toán Việt Nam 29
2.1.1 Xác lập mức trọng yếu 29
2.1.2 Đánh giá rủi ro kiểm toán 30
2.2 Kinh nghiệm của các công ty kiểm toán tại Việt Nam trong việc xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC 31
2.3 Kinh nghiệm của một số nước 33
CHƯƠNG III: NHẬN XÉT VỀ VẤN ĐỀ XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ 35
RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC 35
3.1 Ưu điểm 35
3.2 Những hạn chế và nguyên nhân tồn tại 36
3.3 Bài học kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu đề tài. 37
KẾT LUẬN 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO 40


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Bằng chứng kiểm toán và các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC Kế toán & Kiểm toán 0
S Các loại bằng chứng kiểm toán và phương pháp kỹ thuật thu thập bng chứng kiểm toán Kiến trúc, xây dựng 0
K thực tập áp dụng các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tài chính do công ty tnhh ki Luận văn Kinh tế 0
L Đặc điểm của Công ty A&C với vấn đề bằng chứng kiểm toán và kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán Luận văn Kinh tế 0
N Vận dụng các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính do hợp danh kiểm toán Việt Nam Luận văn Kinh tế 2
K Hoàn thiện việc thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty dịch vụ Luận văn Kinh tế 0
M Tìm hiểu bằng chứng kiểm toán và phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo t Luận văn Kinh tế 0
T Tìm hiểu về bằng chứng kiểm toán và các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán Luận văn Kinh tế 0
N Bằng chứng kiểm toán và phương pháp thu thập trong kiểm toán Báo cáo tài chính Luận văn Kinh tế 0
J [Free] Vấn đề bằng chứng kiểm toán trong các Cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính của Công Ty Kiểm Toán Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top